ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1555/2009/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 21 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA XÓM, TỔ DÂN PHỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm
2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn thi hành
các Điều 11, Điều 14, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của xóm và tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức, hoạt động
của xóm, tổ dân phố.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1331/2002/QĐ-TC-UB ngày 08 tháng 8 năm 2002 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO
BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1555/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2009
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
Các xóm, tổ dân phố thuộc tỉnh
Cao Bằng.
Điều 2.
Xóm, làng, bản… (gọi chung là xóm); tổ dân phố, khu phố,
khối phố… (gọi chung là tổ dân phố) không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức
tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng
rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ
cấp trên giao cho.
Dưới xã là xóm. Dưới phường, thị
trấn là tổ dân phố.
Điều 3.
Xóm và tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của
chính quyền xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố do nhân dân trực tiếp bầu,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) ra
quyết định công nhận; là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền
cấp xã để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại xóm và tổ dân phố. Trưởng
xóm, tổ trưởng tổ dân phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ xóm, Chi bộ tổ dân phố hoặc
Chi bộ cấp xã (nơi chưa có Chi bộ xóm và Chi bộ tổ dân phố); chịu sự quản lý,
chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp xã; phối hợp chặt chẽ với Ban Công
tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các hội ở xóm, tổ dân phố trong quá trình
triển khai công tác.
Điều 5.
Mỗi xóm, tổ dân phố có 01 Phó Trưởng xóm, 01 Tổ phó tổ
dân phố do Công an viên kiêm nhiệm.
Điều 6.
Nhiệm kỳ của Trưởng xóm, Phó Trưởng xóm, Tổ trưởng, Tổ
phó tổ dân phố tối đa không quá hai năm rưỡi. Trong trường hợp thành lập xóm, tổ
dân phố mới hoặc khuyết Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động
cho đến khi xóm, tổ dân phố bầu được Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố mới.
Điều 7.
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng
tháng theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; miễn lao động công ích, được cử
đi tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cần thiết trong thời gian công tác.
Trưởng xóm, Phó Trưởng xóm, Tổ
trưởng, Tổ phó tổ dân phố hoàn thành suất sắc nhiệm vụ sẽ được khen thưởng;
không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm
thì tuỳ mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho
thôi chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo pháp luật. Ban Công tác Mặt trận và cử
tri đề nghị hội nghị cử tri: là toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình (sau đây gọi tắt là cử tri đại diện hộ gia đình) xem xét miễn nhiệm,
bãi nhiệm. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét quyết định hình thức kỷ luật,
phê bình, cảnh cáo hoặc cho thôi chức đối với Trưởng xóm, Phó Trưởng xóm, Tổ
trưởng, Tổ phó tổ dân phố.
Chương II
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA
XÓM
Điều 8.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận các
xóm hiện có cho từng xã nhằm ổn định tổ chức, hoạt động của các xóm.
Điều 9.
Về thành lập xóm mới (bao gồm cả chia tách, sáp nhập
xóm)
1. Nguyên tắc
Giữ nguyên các xóm hiện có, chỉ
thành lập xóm mới khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng,
thực hiện quy hoạch dãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do điều chỉnh
địa giới hành chính từ cấp xã trở lên.
2. Quy mô xóm mới
2.1. Ở xã thuộc vùng đồng: Mỗi
xóm phải có 50 hộ trở lên;
2.2. Ở các xã thuộc vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới: Mỗi xóm phải có 20 hộ trở lên.
2.3. Trường hợp đặc biệt do địa
hình chia cắt, hoặc bị phong tục, tập quán chi phối phải thành lập xóm dưới 20
hộ thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện xem xét cụ thể trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định.
3. Quy trình và hồ sơ thành lập
xóm mới
3.1. Quy trình đề nghị thành lập
xóm mới
a) Sau khi Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh có quyết định về chủ trương, Uỷ ban nhân dân xã xây dựng phương án
thành lập xóm mới, nội dung chủ yếu gồm:
+ Căn cứ pháp lý.
+ Sự cần thiết phải thành lập
xóm mới.
+ Tên xóm.
+ Vị trí địa lý của xóm.
+ Dân số (số hộ, số nhân khẩu).
+ Diện tích xóm (đơn vị tính là
ha).
+ Kiến nghị.
b) Tổ chức lấy ý kiến cử tri đại
diện hộ gia đình trong khu vực thành lập xóm mới về phương án, tổng hợp thành văn
bản nêu rõ tổng số cử tri đại diện hộ gia đình, số cử tri đại diện hộ gia đình
đồng ý, số cử tri đại diện hộ gia đình không đồng ý.
c) Nếu đa số cử tri đại diện hộ
gia đình đồng ý, Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua (có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân).
d) Sau khi có Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân huyện,
Uỷ ban nhân dân huyện có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ thành lập xóm mới
trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
e) Hồ sơ Uỷ ban nhân dân cấp huyện
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm:
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân
xã trình Hội đồng nhân dân xã;
+ Phương án thành lập xóm mới;
+ Biên bản lấy ý kiến cử tri;
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân xã;
+ Tờ trình của Uỷ ban nhân dân
xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
+ Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện trình Uỷ ban nhân dân nhân dân tỉnh.
3.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét ra quyết định thành lập xóm mới.
Điều 10.
Hoạt động của xóm
1. Cộng đồng dân cư trong xóm thảo
luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết giữ gìn
trật tự an toàn xã hội, phòng, chống các tệ nạn xã hội và vệ sinh môi trường;
xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và
phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục của xóm; xây dựng cơ sở hạ tầng
của xóm; xây dựng và thực hiện hương ước.
2. Bàn biện pháp và thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân xã giao và thực hiện nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nước.
3. Thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng xóm.
5. Các nhiệm vụ đột xuất do cấp
trên yêu cầu.
Các hoạt động của xóm được thực
hiện thông qua hội nghị xóm.
Điều 11.
Hội nghị của xóm được tổ chức định kỳ (ba tháng hoặc sáu
tháng một lần), khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể
cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện hộ. Hội nghị do Trưởng xóm triệu tập và
chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri đại diện hộ
gia đình tham dự, tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ từng thời điểm, hội nghị gồm các nội
dung sau:
1. Thảo luận và quyết định các
công việc của nội bộ cộng đồng dân cư về sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, giải
quyết việc làm, giảm nghèo, đoàn kết tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời
sống, những vấn đề về văn hoá, xã hội, vệ sinh môi trường, an ninh, trật tự an
toàn xã hội phù hợp pháp luật;
2. Bàn biện pháp thực hiện Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân xã, các quyết định của Uỷ ban nhân dân xã; nghĩa vụ
công dân đối với Nhà nước và các nhiệm vụ cấp trên giao;
3. Thảo luận, góp ý kiến về báo
cáo kết quả công tác và tự phê bình, kiểm điểm của Trưởng xóm;
4. Bầu, miễn nhiệm Trưởng xóm;
xây dựng hương ước, quy ước; cử các ban, nhóm tự quản, Uỷ viên thanh tra nhân
dân;
Nghị quyết của xóm có giá trị
khi có quá nửa số đại diện hộ gia đình tán thành và không trái pháp luật.
Điều 12.
Tiêu chuẩn Trưởng xóm
Trưởng xóm phải là người có hộ
khẩu và cư trú thường xuyên ở xóm, đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân
dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động,
tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.
Điều 13.
Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng xóm
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị
xóm.
2. Tổ chức thực hiện các quyết định
của xóm.
3. Tổ chức nhân dân thực hiện tốt
Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
4. Tổ chức xây dựng và thực hiện
hương ước, quy ước.
5. Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật
tự an toàn trong xóm.
6. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do
Uỷ ban nhân dân xã giao:
- Theo dõi biến động đất đai
trên địa bàn.
- Theo dõi sự thay đổi nhân khẩu
và những người thuộc diện thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Tham gia cùng chính quyền xã
thực hiện đúng chế độ chính sách của Nhà nước đối với thương binh, bệnh binh,
gia đình liệt sỹ, cán bộ lão thành cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình
có công với cách mạng.
- Huy động, tổ chức nhân dân
phòng, chống và khắc phục hậu quả bão, lũ thiên tai theo yêu cầu của chính quyền
xã.
- Xây dựng phong trào quần chúng
bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Các nhiệm vụ đột xuất khác do
cấp trên yêu cầu.
7. Tập hợp, phản ánh, đề nghị
chính quyền xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
8. Trên cơ sở nghị quyết của hội
nghị xóm, ký hợp đồng dịch vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của xóm.
9. Được Uỷ ban nhân dân xã mời dự
họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Uỷ ban
nhân dân xã; sáu tháng, cuối năm phải báo công tác và tự phê bình trước hội nghị
xóm.
Điều 14.
Quy trình bầu Trưởng xóm
1. Công tác chuẩn bị
1.1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày
bầu cử (do miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thì ngày bầu
cử được tính chậm nhất sau 20 ngày tính từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết
định công nhận kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm), Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định
công bố ngày bầu cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố; chủ trì phối hợp với Ban
Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng
dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
1.2. Chậm nhất 15 ngày trước
ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố tổ chức hội nghị Ban
công tác dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng xóm; báo cáo với Chi uỷ Chi bộ
xóm để thống nhất danh sách người ứng cử (từ 1 - 2 người).
1.3. Chậm nhất 10 ngày trước
ngày bầu cử, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm
Tổ trưởng là Trưởng Ban công tác Mặt trận xóm; thư ký và các thành viên khác là
đại diện một số đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri xóm); quyết định
về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri: là toàn thể
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham gia bầu cử Trưởng xóm. Các quyết định
này phải được thông báo đến nhân dân ở xóm, tổ dân phố chậm nhất 07 ngày trước
ngày bầu cử.
2. Tổ chức bầu cử
Tuỳ theo điều kiện của từng địa
phương mà việc bầu Trưởng xóm có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị xóm, tổ dân
phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.
Trường hợp tổ chức thành cuộc bầu
cử riêng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị hướng dẫn quy trình, thủ tục của cuộc
bầu cử Trưởng xóm ở địa phương mình phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Bầu cử Trưởng xóm tại hội nghị
xóm.
3.1. Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì
hội nghị bầu cử Trưởng xóm
Hội nghị bầu Trưởng xóm được tiến
hành khi có trên 50% số cử tri đại diện hộ gia đình trong xóm tới dự.
3.2. Việc bầu cử Trưởng xóm thực
hiện theo trình tự sau đây:
a) Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết
định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập; quyết định về nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử.
b) Tổ trưởng tổ bầu cử quyết định
việc để Trưởng xóm đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước
hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng
xóm;
c) Tổ trưởng tổ bầu cử nêu tiêu
chuẩn của Trưởng xóm;
d) Đại diện Ban Công tác Mặt trận
xóm giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng xóm do Ban Công tác Mặt
trận xóm đề cử và Chi uỷ Chi bộ xóm thống nhất danh sách người ứng cử (từ 1 - 2
người). Tại hội nghị này cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử.
đ) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến
về những người ứng cử. Trên cơ sở ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh
sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và
danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị
khi có trên 50% số đại diện hộ gia đình tham dự hội nghị tán thành;
e) Tiến hành bầu Trưởng xóm
- Việc bầu cử có thể bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;
- Nếu bầu bằng hình thức giơ
tay, Tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu
kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu và tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu
ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng
cử có mặt tại đấy chứng kiến việc kiểm phiếu.
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập
biên bản kiểm phiếu (lập thành 03 bản có đầy đủ chữ ký của các thành viên Tổ bầu
cử). Biên bản phải ghi rõ: Tổng số cử tri đại diện hộ gia đình của xóm; số đại
diện hộ gia đình tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu
hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với
tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn xóm.
Người trúng cử Trưởng xóm là người
đạt số phiêu cao nhất và phải đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử
tri đại diện hộ gia đình trong toàn xóm.
g) Tổ trưởng tổ bầu cử công bố
biên bản kết quả kiểm phiếu và lập báo cáo kết quả bầu Trưởng xóm gửi ngay đến
Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã.
3.3. Trường hợp kết quả bầu không
người nào đạt trên 50% số phiếu hợp lệ so tổng cử tri đại diện hộ gia đình
trong toàn xóm thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Uỷ ban nhân dân xã
quyết định nhưng chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Trường hợp bầu lại lần thứ hai
mà vẫn không bầu được Trưởng xóm thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định cử
Trưởng xóm lâm thời để điều hành hoạt động của xóm cho đến khi bầu được Trưởng
xóm mới.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định cử Trưởng xóm lâm thời, Uỷ ban nhân
dân xã phải tổ chức bầu Trưởng xóm mới. Quy trình bầu Trưởng xóm mới thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm 3.1, điểm 3.2 khoản 3 tại Điều 14 của
Quy định này.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
(kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử), Uỷ ban nhân dân xã xem
xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng xóm hoặc quyết định bầu cử lại;
trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng xóm chính thức hoạt động
khi có quyết định công nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
Điều 15.
Quy trình miễn nhiệm Trưởng xóm
1. Trưởng xóm có thể được miễn
nhiệm do sức khoẻ, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc
miễn nhiệm
a) Người xin miễn nhiệm phải có
đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm chức danh Trưởng xóm gửi Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân xã. Trường hợp Trưởng xóm được điều động làm công tác khác
thì không cần có đơn xin miễn nhiệm.
b) Việc miễn nhiệm Trưởng xóm được
thực hiện tại hội nghị cử tri ở xóm. Trưởng ban công tác Mặt trận xóm chủ trì hội
nghị miễn nhiệm Trưởng xóm;
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng xóm
được tiến hành khi có trên 50% cử tri đại diện hộ gia đình trong xóm tham dự;
c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm
Trưởng xóm:
- Trưởng ban công tác Mặt trận
xóm chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
- Trưởng xóm trình bày lý do của
việc xin miễn nhiệm;
- Hội nghị thảo luận, đánh giá
quá trình hoạt động của Trưởng xóm;
- Hội nghị tiến hành biểu quyết.
Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội
nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 - 5 người để làm nhiệm vụ;
- Trường hợp có trên 50% so với
tổng số cử tri đại diện hộ gia đình tán thành việc miễn nhiệm Trưởng xóm thì
Trưởng ban công tác Mặt trận xóm báo cáo Uỷ ban nhân dân xã xem xét, miễn nhiệm.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận xóm. Uỷ ban nhân
dân xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng
xóm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định cử Trưởng xóm tạm thời để điều hành
hoạt động của xóm cho đến khi bầu được Trưởng xóm mới; trường hợp Uỷ ban nhân
dân xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu Trưởng xóm mới phải được
tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định
công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng xóm. Quy trình bầu Trưởng xóm mới thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 của Quy định này.
Điều 16.
Quy trình bãi nhiệm Trưởng xóm
1. Trưởng xóm khi không còn được
nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân
dân, tham nhũng lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân
dân xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên có thể bị cử tri bãi nhiệm
theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc ít nhất có một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ
gia đình trong xóm kiến nghị;
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã hoặc của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
hoặc ít nhất có một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong xóm kiến
nghị thì Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri đại diện hộ
gia đình trong xóm để xem xét bãi nhiệm trưởng xóm.
Trưởng ban công tác Mặt trận xóm
chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng xóm.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng xóm được
tiến hành khi có trên 50% số cử tri đại diện hộ gia đình trong xóm tham dự.
Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác Mặt trận xóm
mời đại diện Uỷ ban nhân dân xã và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc
bãi nhiệm Trưởng xóm
a) Trưởng ban công tác Mặt trận
xóm tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
b) Trưởng xóm trình bày bản tự
kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ
quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp trưởng xóm không tham dự hội nghị hoặc
có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc
bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của trưởng xóm;
c) Hội nghị thảo luận, góp ý kiến;
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi
nhiệm Trưởng xóm. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 - 5 người để
làm nhiệm vụ;
Trường hợp có trên 50% so với tổng
số cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn xóm tán thành việc bãi nhiệm Trưởng
xóm thì Trưởng ban công tác Mặt trận xóm lập biên bản, báo cáo Uỷ ban nhân dân
xã xem xét, bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng xóm của Trưởng ban công
tác Mặt trận xóm. Uỷ ban nhân dân xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết
quả bãi nhiệm Trưởng xóm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng
xóm tạm thời để điều hành hoạt động của xóm cho đến khi bầu được Trưởng xóm mới;
trường hợp Uỷ ban nhân dân xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu Trưởng xóm mới phải được
tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định
công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng xóm. Quy trình bầu Trưởng xóm mới thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 của Quy định này.
Điều 17.
Kinh phí bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm
Kinh phí bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Trưởng xóm: Căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách cấp xã được giao
hàng năm bố trí nguồn kinh phí để thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ DÂN PHỐ
Điều 18.
Việc thành lập tổ dân phố mới (bao gồm cả việc chia
tách, sáp nhập tổ dân phố) do Ủy ban nhân dân phường, thị trấn lập phương án,
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện trực tiếp xem xét, thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định. Quy mô của một tổ dân phố được thành lập có từ 60 hộ trở lên.
Điều 19.
Hoạt động của tổ dân phố, hội nghị tổ dân phố, tiêu chuẩn
và việc chuẩn bị bầu Tổ trưởng tổ dân phố, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổ trưởng tổ
dân phố và kinh phí bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm được thực hiện theo Điều 10, Điều
11, Điều 12, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 của Quy định này.
Điều 20.
Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Tổ trưởng tổ
dân phố
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị
tổ dân phố để bàn và tổ chức thực hiện các quyết định của tổ dân phố về giữ gìn
an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu
sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng ngõ phố và vệ sinh môi trường; xây dựng đời sống
văn hoá, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong đời sống và sản xuất; thực hiện tốt
các nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn giao (như nhiệm vụ của Trưởng
xóm).
2. Vận động và tổ chức nhân dân
thực hiện tốt Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
3. Tổ chức và thực hiện quy ước ở
tổ dân phố.
4. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân để phản ánh và đề nghị Ủy ban nhân dân phường, thị trấn
giải quyết.
5. Được Uỷ ban nhân dân phường,
thị trấn mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công
tác với Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công
tác và tự kiểm điểm trước hội nghị tổ dân phố.
Chương IV
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 21.
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố có các mối quan hệ
công tác sau
1. Với Uỷ ban nhân dân cấp xã:
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện về các mặt
công tác của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn mình phụ trách.
2. Với Chi bộ xóm, chi bộ tổ dân
phố: Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng.
3. Với đại biểu Hội đồng nhân dân,
Ban công tác Mặt trận: Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố chịu sự giám sát của
các đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban công tác Mặt trận.
4. Với các tổ chức đoàn thể, tổ
chức xã hội, tổ chức kinh tế ở xóm, khu phố: Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
chủ động phối, kết hợp để tổ chức, vận động nhân dân trong xóm, tổ dân phố thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của cấp
trên và công việc của xóm, tổ dân phố mà hội nghị xóm, tổ dân phố đã thông qua.
5. Với các xóm, tổ dân phố khác:
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố có mối quan hệ bình đẳng, phối kết hợp cùng
nhau giải quyết công việc liên quan đến xóm, tổ dân phố.
Điều 22.
Các Tổ chức giúp việc cho Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ
dân phố
- Xóm, Tổ dân phố có thể thành lập
các tổ: Hoà giải, an ninh, dân quân, vệ sinh môi trường.
Các tổ chức này được thành lập
và giải thể theo yêu cầu thực tế của từng địa phương. Thành viên của các tổ chức
này do nhân dân bầu. Hoạt động của các tổ chức nói trên do Trưởng xóm, Tổ trưởng
tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận quản lý và chỉ đạo:
1. Tổ an ninh nhân dân: Mỗi xóm,
tổ dân phố thuộc xã và thị trấn thành lập 01 tổ an ninh nhân dân do đồng chí
công an viên làm tổ trưởng.
Tổ an ninh nhân dân là mạng lưới
hoạt động của Công an xã, thị trấn chịu sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn nghiệp
vụ của Công an xã, thị trấn. Những người trong tổ an ninh nhân dân phải là người
nhiệt tình, trung thực, có sức khoẻ tốt, có trình độ văn hoá, khả năng nắm bắt
tình hình và am hiểu chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để
giúp Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố giải quyết những vấn đề phức tạp xảy ra
trên địa bàn.
Mỗi tổ dân phố thuộc phường có
thành viên của Ban bảo vệ dân phố (Ban Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh đạo toàn diện
của Đảng uỷ phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường, sự quản lý điều
hành của Uỷ ban nhân dân phường và sự chỉ đạo hướng dẫn trực tiếp công tác của
Công an phường).
2. Tổ dân quân: Mỗi xóm, tổ dân
phố thành lập 01 tiểu đội hoặc 01 tổ dân quân tự vệ dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn, đồng thời là lực lượng tại chỗ giúp
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thi hành nhiệm vụ khi cần thiết.
3. Tổ hoà giải: Mỗi xóm, tổ dân
phố thành lập 01 tổ hoà giải có từ 03 người trở lên tuỳ theo quy mô xóm, do Trưởng
Ban công tác Mặt trận hoặc Bí thư Chi bộ làm tổ trưởng.
Nhiệm vụ của Tổ hoà giải là giúp
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên truyền pháp luật cho nhân dân, giải quyết
những mâu thuẫn, xích mích trong nhân dân để đảm bảo sự đoàn kết trong xóm, tổ
dân phố.
4. Tổ vệ sinh bảo vệ môi trường:
Mỗi xóm thành lập 01 tổ từ 03 người trở lên để giúp Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ
dân phố vận động, động viên nhân dân giữ gìn vệ sinh trong xóm, khu phố; vận động
nhân dân tiêm phòng và áp dụng các biện pháp phòng chống dịch bệnh, giữ gìn vệ
sinh môi trường.
5. Tổ văn hoá xã hội: Mỗi xóm, tổ
dân phố thành lập 01 tổ từ 03 người trở lên để giúp Trưởng xóm, Tổ trưởng Tổ
dân phố tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng nếp
sống văn minh, gia đình văn hoá, làng văn hoá.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.
Sở Nội vụ chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện tốt
Quy định này.
Điều 24.
Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
chịu trách nhiệm thi hành bản Quy định này trên địa bàn mình phụ trách.
Điều 25.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có nảy sinh vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, hướng
dẫn giải quyết./.