ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 152/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 07 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH
QUẢNG NGÃI VỚI CÁC CƠ QUAN VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số
65/2016/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế làm việc của
UBND tỉnh Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2016 - 2021;
Căn cứ Quyết định số 415/QĐ-UBND
ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm hành chính
công cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Công văn số 143/VP-KSTTHC ngày
26/01/2018 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số
182/SNV ngày 01/02/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
hoạt động giữa Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ngãi với các cơ quan và tổ
chức, cá nhân trong hoạt động giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm hành chính
công tỉnh Quảng Ngãi và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (b/cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, các phòng n/cứu,
HCTC, CBTH;
- Lưu: VT, KSTTHC (nthoai31).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI VỚI
CÁC CƠ QUAN VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
157/QĐ-UBND ngày 07/02/2018 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối hợp giữa
Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ngãi với các cơ quan nhà nước liên quan
trên địa bàn tỉnh và tổ chức, cá nhân trong hoạt động giải quyết thủ tục hành
chính tại Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ngãi (dưới đây gọi là Trung tâm
hành chính công).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với Trung
tâm hành chính công; các sở, ban, ngành tỉnh; một số cơ quan thuộc Trung ương
được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã có
liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính
công.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục
hành chính tại Trung tâm hành chính công.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Trung tâm hành chính công là nơi
làm đầu mối tập trung để phối hợp với các cơ quan nhà nước bố trí công chức,
viên chức đến thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân; không thay mặt các cơ quan, đơn vị để giải quyết trực tiếp thủ tục hành
chính ngay tại Trung tâm hành chính công.
2. Tập trung, thống nhất trong việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với các thủ tục
được đưa vào thực hiện tại Trung tâm hành chính công. Các cơ quan không được tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết ngoài Trung tâm hành chính công đối với các
thủ tục hành chính đã được đưa vào thực hiện tại Trung tâm hành chính công (trừ
trường hợp đặc thù được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép bằng văn bản).
3. Đề cao tính
chủ động, trách nhiệm trong phối hợp với Trung tâm hành chính công để giải quyết
thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân kịp thời, đúng thời hạn, đúng thẩm quyền,
công bằng, bình đẳng, công khai, minh bạch, nhanh chóng, thuận tiện; bảo đảm thực
hiện trách nhiệm giải trình của từng cơ quan, đơn vị, của
từng công chức, viên chức có liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành
chính.
4. Quá trình phối hợp thực hiện thủ tục
hành chính tại Trung tâm hành chính công được theo dõi, giám sát, đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo dõi, chỉ đạo.
5. Đảm bảo sự tham gia của tổ chức,
cá nhân thực hiện thủ tục hành chính và người dân trong việc giám sát, đánh giá
kết quả giải quyết thủ tục hành chính và phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
việc thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 4. Thủ tục
hành chính thực hiện tại Trung tâm hành chính công
1. Thủ tục hành chính thực hiện tại
Trung tâm hành chính công bao gồm thủ tục hành chính của các ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, của các cơ quan
chuyên môn và cơ quan thuộc UBND tỉnh; một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn
tỉnh; thủ tục hành chính liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của các Bộ,
ngành, của UBND cấp huyện được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đưa vào thực hiện tại
Trung tâm hành chính công.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đưa
các thủ tục hành chính, kể cả một số dịch vụ công khác vào giải quyết tại Trung
tâm hành chính công trên cơ sở căn cứ tình hình thực tiễn theo từng giai đoạn
và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 5. Chế độ
làm việc tại Trung tâm hành chính công
1. Trung tâm hành chính công quản lý,
điều hành công việc hàng ngày theo chế độ thủ trưởng và có trách nhiệm điều phối
công việc, theo dõi, quản lý toàn bộ hoạt động thực thi công vụ, nhiệm vụ của
công chức, viên chức được các cơ quan cử đến làm việc.
2. Công chức, viên chức được cử đến
làm việc tại Trung tâm hành chính công phải thực hiện đúng
chức trách, nhiệm vụ được giao, chấp hành nội quy, quy chế làm việc và quy định
pháp luật liên quan; thường trực tại nơi làm việc theo thời gian quy định tại
Điều 6 Quy chế này. Trường hợp đi công tác, được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc
có lý do vắng, phải báo cáo với Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm
hành chính công và Thủ trưởng cơ quan chủ quản trước 03 ngày làm việc để cơ
quan chủ quản cử người thay thế (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất không thể
báo trước).
3. Công chức, người lao động của
Trung tâm hành chính công và công chức, viên chức được cử đến làm việc tại
Trung tâm hành chính công, ngoài được hưởng tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ
và các khoản phụ cấp (nếu có) theo đúng quy định của Nhà nước còn được hưởng chế
độ hỗ trợ thêm theo quy định của pháp luật và quy định của tỉnh.
4. Các cơ quan cử công chức, viên chức
đến làm việc tại Trung tâm hành chính công có trách nhiệm:
a) Cử công chức, viên chức đến làm việc
tại Trung tâm hành chính công theo chế độ biệt phái tối thiểu từ 12 tháng trở
lên và được thay đổi sau mỗi đợt biệt phái hoặc theo yêu cầu của
Giám đốc Trung tâm hành chính công.
b) Cử đủ số lượng công chức, viên chức
theo yêu cầu và chỉ cử người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, đáp ứng yêu cầu
công việc; đã công tác trong ngành, lĩnh vực được phân công tối thiểu 03 năm
công tác và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ; có phẩm chất, đạo đức tốt,
tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; có tác phong, thái độ chuẩn mực,
có khả năng giao tiếp tốt với tổ chức, cá nhân.
c) Chịu trách nhiệm về kết quả công
tác của công chức, viên chức trong thời gian cử đến làm việc tại Trung tâm hành
chính công.
d) Chủ trì, phối hợp với Trung tâm
hành chính công đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác, xử lý vi
phạm (nếu có) đối với công chức, viên chức trong thời gian làm việc tại Trung
tâm hành chính công theo quy định; giải quyết những trường hợp công chức, viên
chức của các cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm hành chính công nghỉ ốm,
nghỉ phép, đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thời gian
làm việc
1. Trung tâm hành chính công thực hiện
thời gian làm việc theo quy định pháp luật, từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ
các ngày nghỉ theo quy định pháp luật); buổi sáng: từ 07 giờ đến 11 giờ 30
phút, buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ.
2. Thời gian phục vụ tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân:
a) Buổi sáng: Từ 07 giờ 30 phút đến
11 giờ 30.
b) Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến
16 giờ.
Ngoài thời gian phục vụ tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính nêu tại Khoản 2 này, công chức,
viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm hành chính công thực hiện sắp
xếp, phân loại, xử lý, nhập liệu hồ sơ thủ tục hành chính vào phần mềm quản lý
công việc và thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
3. Công chức, viên chức được cử đến
làm việc và công chức, người lao động của Trung tâm hành chính công có trách nhiệm thực hiện đúng thời gian làm việc tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này. Việc chấp hành thời gian làm việc tại Trung tâm hành chính công được đưa
vào đánh giá, nhận xét hàng năm và thông báo cụ thể cho cơ quan chủ quản biết.
Chương II
NỘI DUNG, TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG VỚI CÁC CƠ QUAN VÀ TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 7. Tổ chức,
cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục
hành chính có quyền lựa chọn nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành
chính thông qua các cách thức sau đây:
a) Nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết
trực tiếp tại Trung tâm hành chính công.
b) Nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết
thông qua dịch vụ bưu chính đối với những thủ tục áp dụng cách thức thực hiện
qua dịch vụ bưu chính.
c) Nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết
trực tuyến đối với những thủ tục áp dụng cách thức thực hiện qua dịch vụ công
trực tuyến.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải
quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công được hướng dẫn, tư vấn lập
hồ sơ; tiếp nhận hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả giải quyết theo quy định pháp
luật.
3. Được quyền từ chối thực hiện những
yêu cầu không được quy định trong thủ tục hành chính hoặc chưa được công khai
theo quy định.
4. Phản ánh, kiến nghị với cơ quan có
thẩm quyền về những bất cập, bất hợp lý của thủ tục hành chính, các hành vi vi
phạm của cơ quan, người có thẩm quyền, công chức, viên chức trong quá trình giải
quyết thủ tục hành chính hoặc thực hiện khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật.
5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ
thông tin có liên quan. Khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải
mang theo giấy hẹn trả kết quả và giấy tờ tùy thân (Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ
căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp pháp khác có dán ảnh) hoặc có
giấy ủy quyền đối với trường hợp không trực tiếp đi nhận, cử người đi nhận thay
kết quả.
6. Phải có thái độ ứng xử lịch sự,
không gây mất trật tự, giữ gìn vệ sinh chung, không được cản trở hoạt động của
Trung tâm hành chính công; không gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng
trái phép hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của người khác; không hối
lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối công chức, viên chức trong quá trình
giải quyết thủ tục hành chính.
7. Thực hiện đầy đủ các quy định về
giải quyết thủ tục hành chính và nộp các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
8. Thực hiện các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm
các cơ quan liên quan trong phối hợp giải quyết thủ tục hành chính
1. Các cơ quan, địa phương liên quan
(UBND cấp huyện và UBND cấp xã) có trách nhiệm chủ động phối hợp giải quyết thủ
tục hành chính đảm bảo thời gian quy định; chủ động trao đổi bằng văn bản với
Trung tâm hành chính công về nguyên nhân việc giải quyết quá hạn, nguyên nhân từ
chối không giải quyết thủ tục hành chính được Trung tâm hành chính công tiếp nhận,
chuyển đến.
2. Các cơ quan chủ động rà soát, thống
kê, cập nhật trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục, công bố thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của cơ quan mình
(trừ cơ quan ngành dọc), làm cơ sở cho Trung tâm hành chính công điều chỉnh, bổ
sung kịp thời danh mục, nội dung thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm
hành chính công để thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Đồng thời, thực hiện
một số công việc sau:
a) Phối hợp với Trung tâm hành chính
công xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính được đưa vào tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả tại Trung tâm hành chính công, đảm bảo chi tiết, rõ ràng về
thời gian giải quyết, các bước thực hiện và trách nhiệm từng cán bộ, công chức,
viên chức tham gia thực hiện trong quy trình (lưu đồ thực
hiện thủ tục hành chính).
b) Trong mỗi ngày làm việc, phải thường
xuyên thực hiện kiểm tra, cập nhật tiến độ giải quyết từng hồ sơ cụ thể ít nhất
một (01) lần vào cuối buổi sáng và một (01) lần vào cuối buổi chiều trên phần mềm
quản lý để theo dõi, tổ chức thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính của
cơ quan mình.
c) Phân công công chức, viên chức thường
trực hàng ngày tại cơ quan để tiếp nhận, giao văn bản, hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính và thông báo cụ thể cho Trung tâm hành chính công biết để
liên hệ. Trường hợp công chức, viên chức đó vắng, phải phân công người khác
thay và phải thông báo cho Trung tâm hành chính công vào đầu giờ của ngày làm
việc hoặc đầu giờ buổi làm việc.
d) Các hồ sơ, thủ tục hành chính được
tiếp nhận tại Trung tâm hành chính công khi chuyển đến, phải được chuyển ngay
cho bộ phận chuyên môn để thẩm định, thẩm tra, trình ký hoặc chuyển đến lãnh đạo
cơ quan ký (đối với các thủ tục đã được công chức, viên chức của sở, ban, ngành
thẩm định ngay tại Trung tâm hành chính công). Các hồ sơ, thủ tục này được quản
lý thông qua phần mềm liên thông từ Trung tâm hành chính công về cơ quan, địa
phương nên không phải đăng ký vào sổ văn bản đến tại cơ quan, đơn vị để rút ngắn
tối đa thời gian xử lý hồ sơ; trừ trường hợp cơ quan chưa có phần mềm quản lý
thì mới thực hiện vào sổ để theo dõi.
đ) Đối với các thủ tục hành chính
liên thông, việc luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan được thực hiện ngay tại
Trung tâm hành chính công (nếu đủ điều kiện). Việc tiếp nhận hồ sơ luân chuyển
do công chức, viên chức tại Trung tâm hành chính công của các cơ quan liên quan
đến thủ tục hành chính đó thực hiện; trường hợp thủ tục hành chính liên thông
có liên quan đến địa phương (UBND cấp huyện và UBND cấp xã), cơ quan chủ trì giải
quyết phải chủ động trong việc chuyển hồ sơ về địa phương để đảm bảo tiến độ thực
hiện.
Điều 9. Tiếp nhận
hồ sơ thủ tục hành chính
1. Công chức, viên chức tiếp nhận hồ
sơ phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; quét và lưu
trữ hồ sơ điện tử, sau đó cập nhật vào phần mềm quản lý của Trung tâm hành
chính công.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chính xác, hợp lệ theo quy định thì phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần cho tổ
chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và nêu rõ lý do theo mẫu phiếu yêu cầu
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (kể cả đối với trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu
chính, dịch vụ công trực tuyến).
b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ,
công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu phiếu từ chối
giải quyết hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính
xác, hợp lệ theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập phiếu tiếp
nhận và trả kết quả gửi cho tổ chức, cá nhân.
d) Trường hợp hồ sơ đã tiếp nhận chuyển
về cơ quan nhưng qua thẩm định, xem xét giải quyết phát hiện chưa đủ điều kiện,
thiếu hồ sơ cần bổ sung hoặc không giải quyết được, phải trả hồ sơ thì thủ trưởng
cơ quan đó phải trả lời bằng văn bản gửi tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục
hành chính biết trong thời hạn pháp luật chuyên ngành cho phép và phải được
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Trung tâm hành chính công đồng ý.
2. Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính được
tiếp nhận sẽ được cấp một mã số hồ sơ theo quy định và ghi trong Phiếu tiếp nhận
và trả kết quả để tổ chức, cá nhân sử dụng mã số hồ sơ tra cứu tiến độ giải quyết
thủ tục hành chính.
3. Trường hợp thủ tục hành chính có
quy định phải trả kết quả giải quyết ngay tại chỗ sau khi nộp hồ sơ, nếu hồ sơ
đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, công chức, viên chức thực hiện tiếp
nhận không phải lập Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trực tiếp hoặc phối
hợp thẩm định, trình người có thẩm quyền quyết định và trả
kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân, đồng thời thực hiện cập nhật tình
hình, kết quả giải quyết vào phần mềm quản lý. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ yêu cầu phải có phiếu tiếp nhận và trả kết quả thì công chức, viên chức phải
cung cấp cho người nộp hồ sơ.
Điều 10. Chuyển
hồ sơ cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
1. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính, công chức, viên chức tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ
quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính thông qua phần mềm quản lý và
chuyển hồ sơ giấy ngay trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo
đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày.
2. Đối với trường hợp được giao tiếp
nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ, cơ quan ngang Bộ, công chức,
viên chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện việc chuyển hồ sơ giấy cho cơ quan có thẩm
quyền giải quyết và chuyển thông tin điện tử cho bộ phận Một cửa của Bộ, cơ
quan ngang Bộ trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với
trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày.
Trường hợp Bộ, cơ quan ngang Bộ chưa
có hệ thống Một cửa điện tử hoặc chưa kết nối được với hệ thống Một cửa điện tử
thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm lập phiếu kiểm soát quá
trình giải quyết hồ sơ theo mẫu và chuyển hồ sơ thủ tục hành chính cùng với phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Điều 11. Trả hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính gửi trả cho tổ chức, cá nhân bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan có
thẩm quyền phải trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc
bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì cơ quan
có thẩm quyền phải chuyển trả bản chính hoặc bản gốc đó cho tổ chức, cá nhân;
thời điểm chuyển trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo thời gian, địa điểm ghi trên phiếu tiếp nhận và
trả kết quả; trường hợp đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính, trực tuyến
thì thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Khuyến khích việc trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính trước thời hạn quy định phải được Trung tâm hành chính công
thông tin cho tổ chức, cá nhân biết.
5. Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại phần mềm quản lý của Trung tâm hành
chính công để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Trách
nhiệm trong việc để mất, thất lạc hồ sơ hoặc bị hư hỏng và chậm trả kết quả
1. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc
hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết thủ tục hành
chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền để khắc phục hậu quả và chịu mọi chi phí phát sinh trong việc chuẩn
bị lại hồ sơ, giấy tờ.
2. Trường hợp chậm trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo thời hạn quy định, gây thiệt
hại cho tổ chức, cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải có
trách nhiệm xin lỗi, bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp bất
khả kháng.
3. Việc giải quyết thủ tục hành chính
để quá thời hạn quy định hoặc chậm trả so với thời gian hẹn trả kết quả thì phải
thông báo lý do, xin lỗi tổ chức, cá nhân và hẹn lại ngày trả kết quả cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản hoặc tin nhắn, thư điện tử.
Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.
4. Đối với trường hợp giải quyết hồ
sơ vượt quá thời hạn quy định hoặc chậm so với thời gian hẹn trả kết quả mà
không có lý do, Trung tâm hành chính công cập nhật và thông báo công khai để
các cơ quan, tổ chức, cá nhân biết, đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo
làm rõ, xác định trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định.
Điều 13. Trách
nhiệm của Giám đốc Trung tâm hành chính công trong phối hợp hoạt động
1. Được thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh
ký văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan đến giải quyết thủ
tục hành chính để bảo đảm việc giải quyết thực hiện đúng Quy chế này và quy định
liên quan; báo cáo, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý đối với những
trường hợp giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định.
2. Định kỳ hoặc đột xuất, làm việc với
các cơ quan có thủ tục hành chính được tiếp nhận, trả kết quả giải quyết tại
Trung tâm hành chính công để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm
vụ và tình hình giải quyết thủ tục hành chính của các cơ
quan.
3. Tổ chức tiếp công dân để lắng nghe
kiến nghị, phản hồi của công dân về chất lượng giải quyết thủ tục hành chính;
phối hợp với cơ quan cử công chức, viên chức xem xét, xử lý các trường hợp sai
phạm của công chức, viên chức và công khai kết quả cho người phản ánh, khiếu nại,
tố cáo được biết.
4. Đánh giá, nhận xét kết quả giải
quyết thủ tục hành chính và lề lối, thái độ làm việc của công chức, viên chức tại
Trung tâm hành chính công và thông báo cho cơ quan cử công chức, viên chức biết,
làm cơ sở cho đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm. Chủ động đề xuất
với cơ quan cử công chức, viên chức thay người trong trường hợp vi phạm quy chế
làm việc hoặc năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ.
5. Lựa chọn, phối hợp với tổ chức
ngân hàng thương mại để thực hiện việc thu hộ phí, lệ phí giải quyết thủ tục
hành chính cho các cơ quan nhà nước, đảm bảo tập trung một đầu mối tại Trung
tâm hành chính công; lựa chọn, phối hợp với doanh nghiệp bưu chính đủ điều kiện
để thực hiện nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết, chuyển phát hồ sơ thủ tục hành
chính.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Trung tâm hành chính công thường
xuyên theo dõi, tổng hợp báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xét khen thưởng định kỳ
(hàng năm) hoặc đột xuất cho các tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính, nếu tập thể, cá nhân của các cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm trong
việc phối hợp, cản trở việc tổ chức thực hiện, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu,
hoặc chậm trễ trong việc thực hiện Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm,
Giám đốc Trung tâm hành chính công báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý kỷ
luật theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế này, báo cáo UBND tỉnh
và Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Thủ trưởng các cơ quan, địa phương
liên quan phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện
phối hợp với Trung tâm hành chính công trong hoạt động giải quyết các thủ tục
hành chính theo Quy chế này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm phối hợp với Trung tâm hành chính công trong việc đảm bảo hệ thống
phần mềm quản lý, giải quyết thủ tục hành chính và thực thi nhiệm vụ tại Trung
tâm hành chính công để đảm bảo yêu cầu công tác.
4. Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh và Kho
bạc Nhà nước tỉnh phối hợp, hướng dẫn tổ chức thu phí, lệ phí, thuế theo nguyên
tắc tập trung một đầu mối tại Trung tâm hành chính công.
5. Giám đốc Trung tâm hành chính công
chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này và báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện.
Điều 16. Áp dụng
pháp luật và thi hành
1. Việc tiếp nhận các hồ sơ, giấy tờ
liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm
hành chính công được thực hiện theo Quy chế này, không áp dụng chế độ tiếp nhận
văn bản đến theo Điều 13, 14, 15 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của
Chính phủ về công tác văn thư.
2. Trường hợp nội dung quy định tại
Quy chế này khác với quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ
về cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính thì áp dụng theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc, thay đổi về nội dung quy định cần sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế, Giám đốc Trung tâm hành chính công có trách nhiệm tổng hợp, báo
cáo đề xuất Chánh văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)
để xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp./.