ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
150/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 18 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH
TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT-BTP-BNV ngày 28/6/2015 của Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Sở Ngoại vụ tại
Tờ trình số 162/TTr-SNgV ngày 15/4/2016, Đề án số 161/ĐA-SNgV ngày 15/4/2016 và
đề nghị của Sở Nội vụ tại Báo cáo số 69/BC-SNV ngày 19/4/2016 thẩm định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Tuyên Quang, với
các nội dung chủ yếu như sau:
1. Vị trí và chức năng
Sở Ngoại vụ là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác đối ngoại
của địa phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy
định của pháp luật.
Sở Ngoại vụ thực hiện chức năng
tham mưu cho Tỉnh ủy thông qua Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về
chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng quan hệ và triển khai toàn diện
công tác đối ngoại của tỉnh; tổ chức, quản lý công tác đối ngoại Đảng của tỉnh
theo các quy định của Đảng;
Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm
và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác đối ngoại của tỉnh.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật.
2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại của
tỉnh sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2.4. Tham mưu cho Tỉnh ủy về công tác đối ngoại:
a) Định hướng mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ
trương và lộ trình hội nhập quốc tế của tỉnh; xây dựng các văn bản chỉ đạo, Nghị
quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy;
định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất các biện pháp liên quan đến công tác
đối ngoại của Tỉnh ủy.
b) Quán triệt và thực hiện các chủ trương, chính
sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
c) Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các chủ
trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai các hoạt động đối ngoại
của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương trình đã được Tỉnh ủy phê
duyệt.
d) Làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh ủy quản lý thống
nhất hoạt động đối ngoại của tỉnh; phối hợp hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức nhân dân tại tỉnh.
2.5. Về công tác hợp tác quốc tế:
a) Tham mưu về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế
của tỉnh phù hợp với đường lối chính sách đối ngoại của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch hợp
tác và hội nhập quốc tế của tỉnh, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác
của tỉnh với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh
với các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2.6. Về công tác kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại
giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình hoạt động đối ngoại phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh
với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc quảng
bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Tuyên Quang; hỗ trợ triển khai các
nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của tỉnh ở nước ngoài.
2.7. Về công tác văn hóa đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại
giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh
với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc tổ
chức các sự kiện văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh và giới thiệu, quảng bá
hình ảnh, con người, văn hóa của tỉnh Tuyên Quang ở nước ngoài.
2.8. Về công tác người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh.
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận
động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ trong
làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh.
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề xuất kiến
nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân
nhân của họ tại địa phương, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
2.9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ công dân:
a) Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh của cán bộ,
công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định.
c) Xử lý các vấn đề phát sinh trong công tác bảo
hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên quan đến tỉnh và trong
công tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại tỉnh.
d) Làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đề
nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại tỉnh khi được Bộ Ngoại giao ủy
quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của
doanh nhân APEC (thẻ ABTC, nếu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao).
2.10. Về công tác lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ tân đối ngoại
tại tỉnh.
b) Đề xuất, xây dựng và ban hành các văn bản quy
định về công tác lễ tân đối ngoại của tỉnh; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực
hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Chủ trì về lễ tân và hậu cần cho các đoàn của
lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở nước ngoài; tổ chức thực hiện công tác lễ tân
đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo tỉnh hoặc
quá cảnh trên địa bàn tỉnh.
2.11. Về công tác thông tin đối ngoại:
a) Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại giao và các
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai chương trình, kế hoạch
thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của tỉnh cho Bộ Ngoại
giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác
tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển
khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá tỉnh Tuyên Quang ở nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt
động báo chí tại tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả
lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và
quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2.12. Về công tác tổ chức và quản lý đoàn ra,
đoàn vào:
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các đoàn
đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương
(đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại tỉnh (đoàn vào).
b) Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của
lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương
và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý các
đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng hợp
các đoàn ra thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề
án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh; thẩm định
đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành, địa phương về việc lãnh đạo tỉnh tiếp
khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy
và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.13. Về công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế:
a) Thực hiện tổ chức và quản lý các hội nghị, hội
thảo quốc tế tại tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung
các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
2.14. Về công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận
quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực
hiện các thỏa thuận quốc tế tại tỉnh.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các thỏa thuận
đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về những vấn đề
phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại tỉnh.
2.15. Về công tác phi chính phủ nước ngoài:
a) Làm cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại tỉnh; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy
đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh;
hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc
khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định của pháp luật;
kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc cho các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác phi
chính phủ nước ngoài theo quy định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ và vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh; xây dựng chương trình, kế hoạch và hỗ trợ
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài.
c) Thẩm định các chương trình, dự án và các khoản
viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đảm bảo yêu cầu về
chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và báo cáo tài chính đối với các
khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
2.16. Về công tác thanh tra ngoại giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành tại tỉnh theo quy định.
b) Tiến hành thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện
các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định; kiến
nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát
hiện qua công tác thanh tra.
2.17. Về công tác bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ
đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ,
công chức của tỉnh.
b) Đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ
quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại và hội
nhập quốc tế cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.
2.18. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
2.19. Thực hiện cải cách hành chính theo mục
tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ
chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại;
phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại
địa phương toàn quốc.
2.20. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.21. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy và Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công.
3. Cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ
3.1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc;
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ được phân công;
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp luật;
việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách
khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Văn phòng, cơ cấu gồm: Chánh
Văn phòng; 01 Phó Chánh Văn phòng, chuyên viên, kế toán, văn thư kiêm thủ quỹ,
lái xe, nhân viên phục vụ.
b) Thanh tra Sở, cơ cấu gồm: Chánh
Thanh tra, 01 Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên hoặc chuyên viên.
c) Phòng Hợp tác Quốc tế, cơ cấu gồm:
Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên.
d) Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở
nước ngoài, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên.
3.3. Căn cứ đặc điểm và yêu
cầu thực tế của tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập tổ chức sự nghiệp thuộc Sở
theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
4. Biên chế của Sở
Ngoại vụ
4.1. Biên chế
công chức của Sở Ngoại vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh.
4.2. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở
Ngoại vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức trình cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ
các nội dung quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu bộ máy của Sở Ngoại
vụ tại Quyết định số 16/QĐ-UBND ngày 28/01/2012 về việc thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh
Tuyên Quang.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở: Nội vụ, Ngoại vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Ngoại giao;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2 (thực hiện);
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|