ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2014/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
10 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN
TOÀN GIAO THÔNG DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày
07/10/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết
toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp;
Căn cứ Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày
31/10/2013 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai
thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực
lượng xử phạt vi phạm hành chính;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
1044/TT-STC ngày 29/5/2014, Công văn số 228/STP-XDVB ngày 22/5/2014 của Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do
ngân sách nhà nước cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Các nội dung khác không quy định
tại Quyết định này được thực hiện theo Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày
07/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết
toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2583/QĐ-UBND ngày 31/10/2011 của UBND tỉnh
Quy định nội dung chi, lập dự toán và thanh quyết toán từ nguồn tiền thu về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Trưởng ban An toàn giao thông tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh;
- Như Điều 3;
- TT Thông tin tỉnh;
- Báo TN, Đài PTTH TN;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KTN, TH.
(nghiavd/T6/15/4b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY ĐỊNH
NỘI
DUNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO
THÔNG DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15 /2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2014
của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định nội quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bảo đảm trật tự an toàn giao
thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Các văn bản viện dẫn trong Quy định này khi được
sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước cấp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông
(TTATGT) trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Ban An toàn giao thông cấp tỉnh; Ban An
toàn giao thông cấp huyện, thành phố, thị xã (Ban ATGT cấp huyện); Thanh tra Sở
Giao thông Vận tải và các đơn vị, lực lượng phối hợp đảm bảo trật tự ATGT.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho công tác bảo đảm TTATGT trên địa bàn
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT trên
địa bàn do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế: Ngân sách cấp
tỉnh cấp kinh phí bảo đảm TTATGT do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện. Ngân sách cấp
huyện cấp kinh phí bảo đảm TTATGT do các cơ quan cấp huyện thực hiện.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí tại quy định này
thực hiện theo đúng nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo đúng
tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành của nhà nước, trong dự toán chi ngân
sách nhà nước đã được giao; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức nâng
có thẩm quyền; thực hiện thanh quyết toán kinh phí hàng năm theo quy định hiện
hành.
Điều 4. Phân cấp nguồn thu phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT
Tiền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt
và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phải được nộp đầy đủ, kịp
thời vào ngân sách nhà nước và được điều tiết theo đúng quy định của Thông tư số
199/2013/TT- BTC ngày 20/12/2013 Quy định việc tổ chức thực hiện dự toán năm
2014, trong đó 70% điều tiết về cho Ngân sách Trung ương chi cho lực lượng Công an, để lại ngân sách địa phương 30%
để chi cho các hoạt động của các lực lượng đảm bảo trật tự an toàn giao thông
trên địa bàn địa phương (Nguồn thu ngân sách cấp nào thì điều tiết cho
ngân sách cấp đó).
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung chi đảm bảo trật
tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh
1. Nội dung chi bảo đảm TTATGT của Ban An
toàn giao thông cấp tỉnh.
a) Chi xây dựng và triển
khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch, biện pháp
phối hợp các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp trong việc thực hiện bảo
đảm TTATGT và khắc phục ùn tắc giao thông;
b) Chi
cho công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về TTATGT;
nhân rộng các mô hình điểm về bảo đảm TTATGT;
c) Chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc phối
hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức và các đoàn thể trong lĩnh vực bảo đảm
TTATGT và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn;
d) Chi phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo Ban
ATGT cấp tỉnh;
e) Chi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo đảm
TTATGT;
f) Chi khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo đảm TTATGT theo quy định của pháp luật;
g) Chi thăm hỏi gia đình nạn nhân bị chết hoặc nạn
nhân bị thương đang điều trị tại bệnh viện có hoàn cảnh khó khăn trong các vụ
tai nạn giao thông nghiêm trọng.;
h) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ trực tiếp làm công
tác bảo đảm TTATGT bị thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm TTATGT;
i) Chi hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác
bảo đảm TTATGT;
k) Chi bồi dưỡng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
của Thường trực ban ATGT cấp tỉnh kiểm tra công tác bảo đảm TTATGT.
n) Chi tập huấn nghiệp vụ đảm bảo TTATGT;
m) Chi khác phục vụ trực tiếp công tác bảo đảm
TTATGT (nếu có).
2. Chi đảm bảo trật tự an toàn giao thông cấp
tỉnh
a) Chi khắc phục điểm đen ATGT trên các tuyến đường
tỉnh quản lý (điểm, đoạn đường mất ATGT) và hỗ trợ phục vụ công tác giải tỏa
hành lang giao thông.
b) Chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện
phục vụ công tác bảo đảm trật tự ATGT (Thực hiện theo quy định hiện hành của
nhà nước).
c) Chi khác phục vụ trực tiếp công tác bảo đảm
TTATGT
3. Nội dung chi bảo đảm TTATGT của Thanh tra
Sở Giao thông Vận tải
a) Chi hoạt động kiểm tra công tác bảo đảm TTATGT;
b) Chi bồi dưỡng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
cho lực lượng trực tiếp tham gia bảo đảm TTATGT;
c) Chi tập huấn nghiệp vụ bảo đảm TTATGT;
d) Chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, in ấn ấn
chỉ phục vụ công tác bảo đảm giao TTATGT;
e) Chi mua nhiên liệu, thông tin liên lạc phục vụ
công tác bảo đảm TTATGT;
g) Chi in ấn tờ rơi, tờ gấp phục vụ tuyên truyền
công tác bảo đảm TT ATGT;
h) Chi cờ hiệu, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển
hiệu của Thanh tra Sở Giao thông Vận tải;
i) Chi khác phục vụ trực tiếp công tác bảo đảm
TTATGT (nếu có).
4. Nội dung chi bảo đảm trật tự ATGT của các
đơn vị khác cấp tỉnh
a) Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến các quy
định của pháp luật về TTATGT; nhân rộng các mô hình điểm về bảo đảm TTATGT;
b) Chi hội nghị hội thảo, tập huấn, lễ hưởng ứng
ngày an toàn giao thông;
c) Chi khác cho công tác đảm bảo giao thông.
5. Nội dung chi bảo đảm trật tự ATGT cấp huyện
a) Chi hoạt động của Ban ATGT cấp huyện.
- Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về TTATGT; nhân rộng các mô hình điểm về bảo đảm TTATGT;
- Chi phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo Ban
ATGT cấp huyện;
- Chi hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác
bảo đảm TTATGT;
- Chi bồi dưỡng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
của Thường trực ban ATGT cấp huyện kiểm tra công tác bảo đảm TTATGT;
- Chi xây dựng các chương trình, đề án về bảo đảm
TTATGT.
- Chi thăm hỏi gia đình nạn nhân bị chết hoặc nạn
nhân bị thương đang điều trị tại bệnh viện có hoàn cảnh khó khăn trong các vụ
tai nạn giao thông nghiêm trọng.;
- Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ trực tiếp làm công
tác bảo đảm TTATGT bị thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm TTATGT;
- Chi tập huấn nghiệp vụ an toàn giao thông;
- Chi khác phục vụ công tác đảm bảo trật tự ATGT.
b) Chi bảo đảm trật tự ATGT cấp huyện.
- Chi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính bảo đảm TTATGT;
- Chi khắc phục điểm đen ATGT trên các tuyến
đường cấp huyện quản lý (điểm, đoạn đường mất ATGT) và hỗ trợ phục vụ công tác
giải tỏa hành lang giao thông.
- Chi khác phục vụ trực tiếp công tác bảo đảm
TTATGT.
Điều 6. Mức chi
Mức chi cho công tác bảo đảm TTATGT thực hiện theo
định mức, chế độ chi tiêu hiện hành do nhà nước có thẩm quyền quy định. Một số
nội dung chi hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Mức chi bồi dưỡng làm thêm giờ, làm việc vào ban
đêm theo quy định tại Điều 97 Bộ Luật Lao động năm 2012 và Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ,
công chức, viên chức.
b) Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm chức danh Trưởng ban
An toàn giao thông tỉnh, trưởng ban ATGT cấp huyện được thực hiện theo Thông tư
số 78/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bội Nội vụ về việc hướng dẫn chế độ phụ cấp
kiêm nhiệm đối với cán bộ công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng
đầu cơ quan, đơn vị khác.
c) Mức chi công tác phí, hội nghị, tập huấn theo
quy định tại Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan
và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày
06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Mức chi khen thưởng theo quy định
tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày
24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Quyết định
số 36/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc quy định thi đua khen thưởng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
e) Mức chi cho công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TATGT theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TT-LT BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Liên Bộ
Tài chính - Bộ Tư pháp Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp lụt
và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
g) Chi mua sắm trang thiết bị,
phương tiện phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT theo đúng tiêu chuẩn, định mức
và thực hiện theo quy định của Thông tư số 68/2012/TT-BTC
quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân.
h) Chi
hỗ trợ ban đầu cho cán bộ trực tiếp làm công tác bảo đảm TTATGT bị
thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
TTATGT. Tùy theo tính chất, múc độ thương tật của cán bộ trực tiếp
làm công tác bảo đảm TTATGT, Trưởng ban ATGT cấp tỉnh và cấp huyện quyết định mức
chi nhưng không quá 3 lần mức lương cơ sở áp dụng đối với cơ quan hành chính sự
nghiệp/người. Riêng đối với trường hợp hy sinh khi làm nhiệm vụ đảm bảo TTATGT
mức chi không quá 06 lần mức lương cơ sở áp dụng đối với cơ quan hành chính sự
nghiệp/người.
i) Chi thăm hỏi
gia đình nạn nhân trong các các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng bị chết mức
mức chi không quá 1.500.000 đồng/người; đối với nạn nhân bị thương đang điều trị
tại bệnh viện có hoàn cảnh khó khăn, mức chi không quá 1.000.000 đồng/người
Điều 7. Lập, phân
bổ, chấp hành, quyết toán và kiểm tra kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao
thông
1. Lập dự toán
Hàng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước;
Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính; Chỉ thị của UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, tình hình thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm TTATGT năm báo cáo; yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm TTATGT năm kế hoạch;
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và mức chi quy định; các đơn vị thụ hưởng kinh phí bảo đảm TTATGT do ngân sách nhà nước cấp có trách
nhiệm lập kế hoạch sử dụng kinh phí bảo đảm TT ATGT gửi cơ quan tài chính cùng
cấp xem xét tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách hàng năm báo cáo Ủy ban
nhân dân để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định, cụ thể:
a) Kinh phí bảo đảm TTATGT cấp tỉnh:
Các đơn vị thụ hưởng kinh phí bảo đảm TT ATGT cấp tỉnh
(Ban ATGT tỉnh, Thanh tra Sở Giao thông Vận tải, một số đơn vị phối hợp liên
quan khác) lập dự toán chi tiết kinh phí đảm bảo TTATGT gửi Sở Tài chính xem
xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, để trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Kinh phí đảm bảo trật tự ATGT cấp huyện.
Thường trực Ban ATGT cấp huyện hoặc phòng kinh tế
và hạ tầng cấp huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố lập dự toán kinh phí bảo đảm
TT ATGT do cấp mình quản lý gửi Phòng Tài chính kế hoạch cùng cấp tổng hợp
chung vào dự toán chi ngân sách hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, để
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định.
2. Quản lý, cấp phát và thanh toán
Việc quản lý, cấp
phát, thanh toán kinh phí sự nghiệp kinh tế bảo đảm TTATGT thực hiện theo văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
3. Công tác quyết toán
a) Các đơn vị được giao dự toán kinh phí sự nghiệp
kinh tế bảo đảm TTATGT có trách nhiệm quyết toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản chi từ ngân sách nhà nước bảo đảm TT
ATGT phải được hạch toán, quyết toán theo đúng chương, loại, mục, tiểu mục
tương ứng theo quy định của mục lục ngân sách.
c) Việc xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán
theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết
toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
4. Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ và sử
dụng kinh phí
Văn phòng ban ATGT tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Sở
Tài chính có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thành phố kiểm tra định kỳ,
đột xuất các đơn vị về tình hình thực hiện nhiệm vụ và sử dụng kinh phí TTATGT.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan
1. Sở Tài chính chủ trì theo dõi, kiểm tra,
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm
TTATGT được quy định tại quy định này.
2. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trong
phạm vi chức năng và nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện việc
quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm TTATGT theo đúng
quy định.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Đối với kinh phí từ nguồn thu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực TT ATGT năm 2013 chưa sử dụng hết được chuyển nguồn
sang năm 2014 thực hiện chi cho nhiệm vụ bảo đảm TT ATGT năm 2014.
2. Năm 2014 các đơn vị, tổ chức được giao thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm TT ATGT chưa lập dự toán sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo
đảm TTATGT có trách nhiệm lập dự toán kinh phí báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp
xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định bổ sung kinh phí để tổ chức triển
khai thực hiện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát
sinh vướng mắc hoặc có kiến nghị đề xuất, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.