QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC THÚ Y
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Chi cục Thú y (sau đây gọi là
Chi cục) là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng
Bình, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (sau đây gọi tắt là Giám đốc Sở) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
chuyên ngành trong lĩnh vực thú y (bao gồm cả thú y thủy sản) trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình theo quy định pháp luật.
Chi cục Thú y chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục Thú y có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động; có trụ sở đặt tại thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Tham mưu xây dựng các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn,
05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án, quy chế, quy định, cơ chế,
chính sách, thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của Chi cục trình Giám đốc Sở
ban hành hoặc đề nghị Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền; quản lý và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
phân công.
2.2. Phát hiện, chẩn đoán, xét
nghiệm xác định bệnh động vật; theo dõi, thông báo kịp thời tình hình dịch bệnh.
Đề xuất chủ trương và hướng dẫn biện pháp phòng, chống dịch bệnh; ngăn chặn dập
tắt các ổ dịch động vật mới và quản lý các ổ dịch cũ. Định kỳ kiểm dịch, kiểm
tra vệ sinh thú y tại các cơ sở hoạt động có liên quan đến công tác thú y trong tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh.
2.3. Kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật đang lưu thông, vận chuyển trong nước. Kiểm soát giết mổ động vật; kiểm
tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc các loại động vật tươi sống và sơ chế;
kiểm tra vệ sinh thú y cơ sở chăn nuôi, cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi theo
quy định.
2.4. Hướng dẫn, thực hiện vệ
sinh tiêu độc khử trùng tại các cơ sở hoạt động có liên quan đến thú y, phương
tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
2.5. Quản lý Nhà nước về thuốc
thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; trực tiếp quản lý, cung ứng
và hướng dẫn sử dụng các loại vacxin, thuốc thú y để phòng, chống dịch bệnh động
vật trong tỉnh. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý dự
trữ thuốc thú y dự phòng ở địa phương.
2.6. Cấp, thu hồi các loại giấy
chứng nhận tiêm phòng, giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật,
giấy chứng nhận vệ sinh thú y, chứng nhận hành nghề thú y; thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y theo quy định của pháp luật.
2.7. Tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chế độ,
chính sách pháp luật về thú y cho nhân viên thú y cấp xã và các cơ sở có hoạt động
liên quan đến thú y. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách và pháp luật
về thú y.
2.8.
Thực hiện các chương trình quốc gia về thú y được Cục Thú y phân công.
2.9. Khảo sát thực nghiệm và ứng
dụng những tiến bộ kỹ thuật chuyên ngành về thú y, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật
thú y theo quy định chung của Nhà nước.
2.10. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo
hoạt động về mọi mặt đối với các trạm thú y huyện, thành phố; các trạm, chốt kiểm
dịch động vật ở các đầu mối giao thông trong tỉnh.
2.11. Chỉ đạo chuyên môn về mạng
lưới thú y cấp xã, phường, thị trấn thông qua trạm Thú y cấp huyện.
2.12. Thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về thú y của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến công tác thú y; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo của công dân về thú y theo quy định
của pháp luật.
2.13. Tham mưu giúp Giám đốc Sở
thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thú y theo quy định của Nhà nước.
2.14. Báo cáo định kỳ và đột xuất
tình hình dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, quản lý
thuốc và các hoạt động khác liên quan đến công tác thú y của tỉnh theo quy định.
2.15. Trình Giám đốc Sở chương
trình, biện pháp thực hiện cải cách hành chính thuộc lĩnh vực được giao.
2.16. Quản lý công chức, viên chức, người lao động và tài chính, tài sản
của Chi cục theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, của ngành.
2.17. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức, biên chế
3.1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Chi cục: Chi cục
Thú y có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
Chi cục trưởng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Chi cục.
Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị
của Chi cục trưởng, sau khi có sự thỏa thuận bằng văn bản với Sở Nội vụ. Phó
Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Chi cục trưởng, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công.
b) Các tổ chức chuyên môn thuộc
Chi cục:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Dịch tễ - Kiểm dịch (đổi
tên từ phòng kỹ thuật);
- Phòng Thanh tra - Pháp chế.
c) Các đơn vị trực thuộc Chi cục:
- Trạm Kiểm dịch động vật Bắc
Quảng Bình;
- Trạm Kiểm dịch động vật Nam
Quảng Bình;
- Trạm Thú y huyện Minh Hóa;
- Trạm Thú y huyện Tuyên Hóa;
- Trạm Thú y huyện Quảng Trạch;
- Trạm Thú y huyện Bố Trạch;
- Trạm Thú y thành phố Đồng Hới;
- Trạm Thú y huyện Quảng Ninh;
- Trạm Thú y huyện Lệ Thủy.
Chi cục trưởng quy định chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc Chi cục; việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, luân chuyển, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật
các trưởng phòng, phó trưởng phòng, trạm trưởng, trạm phó, cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Chi cục thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hiện
hành.
3.2. Về biên chế:
Biên chế của Chi cục được giao
hàng năm trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ đạo Chi cục trưởng Chi cục Thú y bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao./.