BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1480/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
1/7/2016 và thay thế Quyết định số 2454/QĐ-BTC ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát và hệ thống
hóa văn bản QPPL. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản được dẫn chiếu tại
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các
văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản mới.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thủ trưởng
đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ (để báo
cáo);
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, PC. (60b)
|
BỘ
TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP
LUẬT TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1480/QĐ-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc lập dự
kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) tài chính; soạn thảo,
kiểm soát thủ tục hành chính, thẩm định, lưu hành dự án, dự thảo văn bản QPPL
tài chính; kiểm tra văn bản QPPL tài chính và văn bản do Bộ, ngành, địa phương
ban hành có nội dung liên quan đến tài chính; rà soát, hệ thống hóa văn bản
QPPL; hợp nhất và pháp điển QPPL; tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cá
nhân, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
Các Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có thể vận dụng, áp dụng quy định tại Quy chế này vào hoạt động
xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật trong cơ quan
mình.
Điều 2. Văn bản
quy phạm pháp luật tài chính
Văn bản QPPL tài chính gồm:
1. Văn bản QPPL do Bộ trưởng Bộ Tài
chính trình cấp có thẩm quyền ban hành gồm: luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm: thông tư; thông tư liên tịch do Bộ trưởng
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao soạn thảo, ban hành (sau đây gọi là thông tư).
Điều 3. Tuân thủ
các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
Việc xây dựng, ban hành văn bản QPPL,
hoàn thiện và tổ chức thực hiện văn bản QPPL tài chính có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước và danh mục bí mật nhà nước của
ngành Tài chính phải tuân thủ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản
QPPL quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Điều 4. Xác định
hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc xác định hiệu lực của văn bản
QPPL được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 151, Điều 152 Luật
Ban hành văn bản QPPL và Điều 38 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL (sau đây gọi là
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
Các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế để dự kiến thời điểm có hiệu lực của văn bản ngay trong quá trình soạn thảo văn bản
QPPL.
2. Thời điểm có
hiệu lực, hiệu lực trở về trước của văn bản QPPL.
a) Ngày có hiệu lực của văn bản QPPL
phải được xác định cụ thể ngày, tháng, năm có hiệu lực trong văn bản QPPL theo
nguyên tắc không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày được thông qua hoặc ký ban hành.
Trong một số trường hợp không thể quy định cụ thể ngày có hiệu lực tại văn bản
do phải tiếp tục rà soát về kỹ thuật soạn thảo sau khi được ký ban hành thì quy
định văn bản QPPL có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày được ký ban hành;
b) Hiệu lực văn bản được xác định từ
ngày ký ban hành hoặc sớm hơn 45 ngày kể từ ngày được thông qua hoặc ký ban
hành chỉ áp dụng đối với trường hợp văn bản QPPL soạn thảo theo trình tự, thủ tục
rút gọn;
c) Việc xác định hiệu lực trở về trước
chỉ áp dụng đối với trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội,
thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị
quyết của Quốc hội thì văn bản QPPL do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp
có thẩm quyền ban hành gồm pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, nghị định, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ và thông tư được quy định hiệu lực trở về trước, trừ
các trường hợp sau:
- Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối
với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật
không quy định trách nhiệm pháp lý;
- Quy định trách nhiệm pháp lý nặng
hơn.
3. Thời điểm có
hiệu lực từ ngày ký ban hành hoặc sớm hơn 45 ngày kể từ ngày ký ban hành của
thông tư.
a) Việc xác định thông tư có hiệu lực
kể từ ngày ký hoặc sớm hơn 45 ngày kể từ ngày ký được xem xét áp dụng trong các
trường hợp sau:
- Thông tư được ban hành hướng dẫn
các quy định liên quan đến chế độ chính sách tại luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo thuận lợi cho các đối tượng thi
hành;
- Thông tư quy định các biện pháp thi
hành trong trường hợp cấp thiết theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
hoặc trong một số lĩnh vực đặc thù như quản lý giá, thuế, ngân sách nhà nước,
tài chính ngân hàng, kế toán, bảo hiểm đòi hỏi phải có hiệu lực kể từ ngày ký
hoặc sớm hơn 45 ngày kể từ ngày ký để tránh tác động không tốt đến đời sống
kinh tế - xã hội hoặc tạo khoảng trống pháp luật.
b) Trong quá trình soạn thảo, đơn vị
được giao chủ trì soạn thảo phải nêu rõ vấn đề này để trình Lãnh đạo Bộ xem
xét, quyết định. Chậm nhất sau 02 ngày kể từ ngày thông tư được ký ban hành,
đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế đăng tải lên
cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; thực hiện đăng tin trên trang Thông tin
pháp luật tài chính thuộc Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính; đồng thời đăng
tin trên báo ngành Tài chính hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 5. Đính
chính văn bản quy phạm pháp luật sau khi đăng Công báo
1. Văn bản QPPL sau khi đăng Công
báo, nếu phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày; văn bản viện dẫn
làm căn cứ không phải là văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, viện dẫn
không chính xác tên văn bản làm căn cứ thì phải được đính chính kịp thời. Việc
đính chính được thực hiện theo quy định tại Điều 94 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
2. Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ
ngày phát hiện văn bản có sai sót thuộc các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều này,
Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện
đính chính văn bản. Cụ thể như sau:
a) Đối với thông tư:
- Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm xây dựng dự thảo tờ trình, quyết định đính chính văn bản trình Bộ (qua Vụ
Pháp chế);
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm rà soát và trình Bộ xem xét phê duyệt, giao Chánh văn
phòng Bộ thừa ủy quyền Lãnh đạo Bộ ký quyết định đính chính sau khi có ý kiến
phê duyệt của Lãnh đạo Bộ. Đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức lưu hành văn bản
đính chính theo quy định tại Điều 46 Quy chế này.
b) Đối với nghị định, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ:
- Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan xây
dựng dự thảo tờ trình Chính phủ/Thủ tướng Chính phủ về nội dung cần đính chính
để trình Bộ trình Chính phủ/Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Phối hợp với các đơn vị chức năng của
Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp để rà soát và xây dựng văn bản đính chính theo
đúng quy định tại Điều 94 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
c) Đối với luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
- Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan xây
dựng dự thảo tờ trình Chính phủ về nội dung cần đính chính để trình Bộ trình
Chính phủ có văn bản gửi Văn phòng Quốc hội đề xuất việc đính chính;
- Phối hợp với các đơn vị chức năng của
Văn phòng Quốc hội, Bộ Tư pháp để rà soát và xây dựng văn bản đính chính theo
đúng quy định tại Điều 94 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
3. Văn bản QPPL có sai sót về thẩm
quyền, nội dung thì không thực hiện đính chính, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn
thảo phải chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan trình Bộ ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ theo quy định tại Luật ban hành văn bản QPPL và Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
Chương II
LẬP DỰ KIẾN
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. XÂY DỰNG NỘI
DUNG CHÍNH SÁCH TRONG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 6. Xây dựng
nội dung chính sách trong văn bản quy phạm pháp luật
1. Nội dung chính sách trong văn bản
QPPL tài chính gồm những yếu tố cơ bản sau:
a) Những vấn đề thực tiễn đặt ra cần
giải quyết;
b) Mục tiêu mong muốn đạt được và các
giải pháp, biện pháp để đạt được mục tiêu của vấn đề.
2. Việc xây dựng nội dung chính sách
phải được thực hiện trước khi đề nghị xây dựng các văn bản QPPL sau đây:
a) Luật, pháp lệnh;
b) Nghị quyết của Quốc hội quy định tại
Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 15; nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 16 Luật Ban hành
văn bản QPPL;
c) Nghị định của Chính phủ quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản QPPL.
3. Việc xây dựng nội dung chính sách
phải dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
a) Đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của nhà nước;
b) Tình hình thực hiện và kết quả tổng
kết đánh giá thi hành văn bản QPPL (nếu có);
c) Kết quả khảo sát, đánh giá tình
hình kinh tế - xã hội, thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến phạm vi, lĩnh vực
quản lý tài chính ngân sách thuộc phạm vi điều chỉnh của
văn bản QPPL dự kiến ban hành;
d) Nội dung công việc phải triển khai
để thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm đề xuất xây dựng nội dung chính
sách; lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL thuộc lĩnh vực được giao quản lý.
Điều 7. Trình Bộ
phê duyệt chủ trương về xây dựng chính sách
1. Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 6
Quy chế này, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm đề xuất nội dung chính sách
trong văn bản QPPL trình Bộ phê duyệt để trên cơ sở đó triển khai các bước tiếp
theo thuộc quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL, soạn thảo văn bản QPPL.
2. Hồ sơ trình Bộ gồm:
a) Tờ trình Bộ về việc xây dựng nội
dung chính sách; trong đó nêu rõ sự cần thiết, mục tiêu,
yêu cầu phải ban hành chính sách và dự kiến các hoạt động đánh giá tác động
chính sách;
b) Nội dung từng chính sách, trong đó
có đánh giá tác động sơ bộ chính sách; thuyết minh về các căn cứ để xây dựng nội
dung chính sách quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy chế này;
c) Ý kiến của Vụ Pháp chế và các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan (nếu có).
Điều 8. Tổ chức
đánh giá tác động chính sách
1. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Bộ, đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế triển khai nhiệm
vụ đánh giá tác động chính sách. Đối với trường hợp nội dung chính sách phức tạp,
có phạm vi tác động rộng và liên quan đến nhiều Bộ, ngành khác, đơn vị thuộc Bộ
được giao chủ trì có trách nhiệm mời đại diện đơn vị chức năng thẩm định, thẩm
tra của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ tham gia đánh giá tác động chính sách.
2. Việc xây dựng nội dung chính sách,
phương pháp đánh giá tác động chính sách được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
Trong từng nội dung đánh giá phải
phân tích tác động tích cực, tiêu cực đối với các đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của chính sách (nhà nước, công dân và doanh nghiệp);
So sánh các giải pháp thực hiện chính sách và kiến nghị các giải pháp tối ưu nhất
thực hiện chính sách để đề nghị xây dựng văn bản QPPL.
3. Xây dựng báo cáo đánh giá tác động
của các chính sách theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
Điều 9. Lập hồ sơ
đề nghị xây dựng văn bản QPPL
1. Căn cứ kết quả đánh giá tác động
chính sách, đơn vị chủ trì có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới đối với các văn bản QPPL quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản
QPPL gồm:
a) Tờ trình Bộ và dự thảo tờ trình
Chính phủ, trong đó nêu rõ sự cần thiết sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn
bản QPPL;
b) Báo cáo đánh giá tác động chính
sách;
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành
pháp luật (nếu có) hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị
xây dựng văn bản QPPL.
Điều 10. Lấy ý
kiến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi
hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản QPPL để lấy ý kiến Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc
Bộ có liên quan.
2. Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị
thuộc Bộ, đơn vị chủ trì hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản QPPL, trình Bộ phê
duyệt và ký công văn gửi lấy ý kiến Bộ Nội vụ về nguồn nhân lực; Bộ Ngoại giao
về sự tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Bộ Tư pháp về tính hợp hiến, hợp
pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng văn bản QPPL với hệ thống pháp luật;
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội về bình đẳng giới và Bộ, ngành khác có liên
quan (nếu có); gửi lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của chính sách. Đồng thời, chuẩn bị báo cáo của Bộ
Tài chính đánh giá, cho ý kiến về nguồn tài chính theo quy định tại Điều 61 Quy
chế này.
Sau 01 ngày làm việc kể từ ngày Bộ ký
công văn gửi lấy ý kiến các Bộ, ngành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
phối hợp với Văn phòng Bộ, Cục tin học và Thống kê tài chính đăng tải báo cáo tổng
kết, báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản
QPPL trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tài chính. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm dự thảo tờ
trình Chính phủ, báo cáo đánh giá tác động chính sách và đề cương dự thảo văn bản
QPPL (các tài liệu này được gửi bằng bản giấy); Báo cáo tổng kết việc thi hành
pháp luật (nếu có) hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị
xây dựng văn bản QPPL (các tài liệu này được gửi bằng bản điện tử), tại công
văn gửi lấy ý kiến phải xác định rõ địa chỉ khai thác trên Cổng thông tin điện
tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
3. Trong trường hợp phải đẩy nhanh tiến
độ, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ cho lấy ý kiến đồng thời
các đơn vị trong và ngoài Bộ.
Điều 11. Lấy ý kiến
thẩm định của Vụ Pháp chế
1. Ngay sau khi kết thúc việc lấy ý
kiến Bộ, ngành, đơn vị chủ trì hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản QPPL gửi Vụ
Pháp chế thẩm định. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thẩm định gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc
Bộ; Riêng các đơn vị có tổ chức pháp chế phải có ý kiến của tổ chức pháp chế của
đơn vị;
c) Các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều 37 và Điều 87 của Luật Ban hành văn bản QPPL.
Các tài liệu tại Điểm a và Điểm b được
gửi bằng bản giấy; tài liệu tại Điểm c được gửi bằng bản điện tử tới địa chỉ
mail: vuphapche@mof.gov.vn.
2. Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức thẩm định bảo đảm chất lượng
và gửi công văn thẩm định đến đơn vị chủ trì. Nội dung thẩm định được thực hiện
theo quy định tại Điều 39 và Điều 88 Luật Ban hành văn bản
QPPL.
Đối với các đề nghị có nội dung chính
sách có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rộng, tính chất phức
tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc liên quan đến những lĩnh vực nhạy cảm
trong đời sống kinh tế - xã hội thì tổ chức thẩm định được thực hiện theo hình
thức hội đồng. Thành phần tham gia hội đồng thẩm định gồm: đơn vị chủ trì soạn
thảo, đại diện các đơn vị thuộc Bộ khác có liên quan và các chuyên gia, nhà
khoa học (nếu cần). Số lượng thành viên hội đồng thẩm định
tối thiểu là 7 người.
3. Tổ chức pháp chế thuộc các Tổng cục
và tương đương (sau đây gọi là Tổng cục) có trách nhiệm tham gia ý kiến về đề
nghị xây dựng văn bản QPPL do các đơn vị thuộc Tổng cục đề xuất trước khi gửi
xin ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế.
Điều 12. Gửi lấy
ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày nhận
được ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì nghiên cứu tiếp thu, hoàn
thiện đề nghị xây dựng văn bản QPPL, chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 và Điều 87 của Luật Ban hành văn bản QPPL trình
Bộ ký công văn gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Công văn thẩm định được
gửi đồng thời đến Vụ Pháp chế để phối hợp đôn đốc, tham gia thẩm định khi phát
sinh.
2. Trong quá trình tổ chức thẩm định
có phát sinh thêm yêu cầu về cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan;
thuyết trình về đề nghị xây dựng văn bản QPPL theo đề nghị của đơn vị chuyên
môn thuộc Bộ Tư pháp; Đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế để
thực hiện kịp thời, không làm ảnh hưởng đến tiến độ thẩm định.
Điều 13. Trình
Chính phủ về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trên cơ sở cuộc họp hội đồng thẩm
định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế chủ động nghiên cứu
giải trình, tiếp thu các ý kiến để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản
QPPL.
2. Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì có trách nhiệm hoàn thiện
đề nghị xây dựng văn bản QPPL trình Bộ trình Chính phủ; đồng thời gửi đề nghị
xây dựng văn bản QPPL đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình tiếp thu ý
kiến thẩm định cho Bộ Tư pháp, Vụ Pháp chế theo đúng quy định tại Khoản 5 Điều 39, Khoản 5 Điều 88 Luật Ban hành văn bản QPPL.
Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản QPPL
phải được hoàn thiện theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 40,
Khoản 2 Điều 89 Luật Ban hành văn bản QPPL để trình Chính phủ chậm nhất là
20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật Ban hành văn bản QPPL.
Điều 14. Đánh
giá tác động các chính sách phát sinh mới
1. Theo quy định tại Khoản
1 Điều 35 Luật Ban hành văn bản QPPL, các chính sách được đề xuất mới, điều chỉnh bổ sung trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem
xét cho ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản QPPL và dự thảo văn bản QPPL phải được
đánh giá tác động.
2. Việc đánh giá tác động chính sách
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phát sinh chính sách mới
theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ hoặc do các đơn vị thuộc Bộ khác đề xuất trong quá
trình tham gia ý kiến, thẩm định đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt; đơn vị chủ trì
phối hợp với đơn vị đề xuất tổ chức đánh giá tác động theo quy định tại Mục 1
Chương II Quy chế này;
b) Trường hợp phát sinh chính sách mới
do các Bộ, ngành đề xuất trong quá trình thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến
về đề nghị xây dựng văn bản QPPL và dự thảo văn bản QPPL; Đơn vị chủ trì có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan đề xuất chính sách
mới để thực hiện đánh giá tác động theo đúng quy định tại Khoản
1 Điều 35 Luật Ban hành văn bản QPPL. Trong quá trình phối hợp thực hiện,
thường xuyên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Mục 2. LẬP ĐỀ NGHỊ
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 15. Các
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tài chính
1. Chương trình xây dựng văn bản QPPL
tài chính gồm:
a) Đề nghị về chương trình xây dựng
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội (sau đây gọi là chương trình xây dựng luật, pháp lệnh);
b) Chương trình xây dựng nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc chương trình công tác năm của
Chính phủ (sau đây gọi là chương trình xây dựng nghị định);
c) Chương trình xây dựng thông tư của
Bộ trưởng Bộ Tài chính; thông tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ trong việc lập đề nghị, đề xuất chương trình xây dựng
văn bản QPPL của Bộ Tài chính. Tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục có trách nhiệm
giúp thủ trưởng đơn vị triển khai nhiệm vụ này tại đơn vị.
Điều 16. Lập đề
nghị chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, Vụ
Pháp chế có công văn hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện lập đề
nghị chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Căn cứ các nghị quyết của Chính phủ
thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, đơn vị chủ trì hoàn thiện hồ sơ đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) trước ngày 15 tháng
11 hàng năm. Trường hợp xin rút đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; xin điều chỉnh hoặc rút chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải
trình nêu rõ lý do, trường hợp điều chỉnh chính sách trong
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải tổ chức lại việc đánh giá tác động theo
quy định tại Điều 8 Quy chế này.
3. Trên cơ sở tờ trình của các đơn vị,
Vụ Pháp chế rà soát, tổng hợp lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm thuộc
trách nhiệm chủ trì soạn thảo của Bộ Tài chính và trình Bộ phê duyệt, ký công
văn gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào đề nghị của Chính phủ trước ngày 15 tháng 12
hàng năm. Công văn gửi Bộ Tư pháp phải nêu rõ số lượng đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh theo thứ tự ưu tiên; Các trường hợp xin rút đề nghị hoặc rút chính
sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh (nếu có).
Điều 17. Lập đề
nghị chương trình xây dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Chương trình xây dựng nghị định,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết điều, khoản,
điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
b) Nghị định của Chính phủ quy định
các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước; các biện pháp để thực hiện chính sách thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Tài chính;
c) Nghị định của Chính phủ quy định vấn
đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhưng
chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ Tài chính;
d) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
quy định biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính
phủ; quy định biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ;
kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính
quyền địa phương trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật tài chính.
2. Việc lập đề nghị chương trình xây
dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện như sau:
a) Trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, Vụ
Pháp chế có công văn hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ rà soát, đề nghị xây dựng
nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Căn cứ hướng dẫn của Vụ Pháp chế,
các đơn vị rà soát các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành (nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và các văn bản chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (nghị quyết của
Chính phủ; quyết định hành chính, chỉ thị, công điện, công văn của Thủ tướng
Chính phủ; công văn, công điện, văn bản thông báo ý kiến kết luận cuộc họp, ý
kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ do lãnh đạo Văn phòng Chính phủ ký) có chỉ
đạo ban hành mới, sửa đổi, bổ sung chính sách tài chính, lập danh mục đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ thuộc trách nhiệm chủ trì soạn thảo của đơn vị mình gửi về Vụ Pháp chế
tổng hợp trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;
c) Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức
rà soát, cho ý kiến về đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ do các đơn vị gửi về và trình Bộ phê duyệt, ký công văn gửi
Văn phòng Chính phủ tổng hợp vào danh mục chương trình
công tác của Chính phủ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 18. Lập đề
nghị chương trình xây dựng Thông tư
1. Chương trình xây dựng thông tư gồm:
a) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài
chính để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; biện
pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài chính;
b) Thông tư liên tịch của Bộ trưởng Bộ
Tài chính với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan
trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng.
2. Việc đề xuất xây dựng thông tư phải
dựa trên các căn cứ sau:
a) Kết quả thực hiện chương trình năm
trước, trong đó phải xác định được các thông tư được điều
chỉnh sang năm sau, các thông tư chậm tiến độ cần tiếp tục đưa vào chương trình
năm sau để thực hiện;
b) Những vấn đề phát sinh liên quan đến
việc tổ chức thi hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; Yêu cầu phát sinh trong thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước được
giao.
3. Việc lập chương trình xây dựng
thông tư phải bảo đảm phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, ý kiến chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài
chính ngân sách.
4. Việc lập chương trình xây dựng
thông tư được thực hiện như sau:
a) Hàng năm, trước ngày 31 tháng 10,
Vụ Pháp chế có công văn hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập danh mục thông tư thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị;
b) Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và hướng dẫn của Vụ Pháp chế để lập danh mục đề nghị xây dựng thông tư do đơn vị mình chủ trì soạn thảo gửi Vụ
Pháp chế trước ngày 15 tháng 11 hàng năm; Thông tư được đưa vào các danh mục phải xác định rõ: sự cần thiết ban hành, cơ sở
pháp lý để ban hành, thời gian trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành (xác định theo
tháng);
c) Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức
rà soát, cho ý kiến về đề nghị xây dựng thông tư do các đơn vị gửi về và hoàn
thiện danh mục trình Bộ phê duyệt trước ngày 15 tháng 12
hàng năm.
Điều 19. Trách
nhiệm của các đơn vị trong bảo vệ chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ có liên quan làm việc với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính
phủ và Ủy ban Pháp luật của Quốc hội để cung cấp các tài liệu liên quan (nếu cần);
giải trình các vấn đề vướng mắc (nếu có) liên quan đến đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh; nghị định của Chính phủ;
b) Bảo vệ đề nghị chương trình của Bộ
Tài chính tại các phiên họp thảo luận, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản QPPL.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có đề nghị xây
dựng văn bản QPPL có trách nhiệm:
a) Tham gia các buổi làm việc với các
đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và Ủy ban Pháp luật của Quốc hội về
đề nghị xây dựng văn bản QPPL do đơn vị đề xuất;
b) Cung cấp các tài liệu liên quan,
giải trình các vấn đề vướng mắc (nếu có) liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản
QPPL theo yêu cầu;
c) Tham dự và bảo vệ đề nghị xây dựng
văn bản QPPL tại các phiên họp thảo luận, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản
QPPL.
Mục 3. TỔ CHỨC TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 20. Phân
công thực hiện các Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh, ngay sau khi Lãnh đạo Bộ ký tờ trình trình Chính phủ đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 13 Quy chế này, đơn vị chủ trì đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc
Bộ có liên quan chủ động soạn thảo theo quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL
và Quy chế này.
Sau 05 ngày kể từ ngày Chính phủ
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ có liên quan căn cứ quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL để dự kiến
các mốc thời gian trình Bộ, trình Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và
trình Quốc hội. Trên cơ sở đó, chính thức phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối
hợp soạn thảo.
2. Đối với chương trình xây dựng nghị
định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc chương trình công tác năm của
Chính phủ, ngay sau khi Lãnh đạo Bộ ký công văn đăng ký chương trình công tác của
Chính phủ, Vụ Pháp chế có trách nhiệm rà soát việc phân công đơn vị chủ trì,
đơn vị phối hợp soạn thảo; tiến độ soạn thảo. Trên cơ sở đó, tổng hợp cùng với
chương trình xây dựng thông tư theo quy định tại Điều 18 Quy chế này, trình Bộ
ký quyết định ban hành danh mục chương trình xây dựng văn
bản QPPL của Bộ Tài chính.
3. Đối với các văn bản QPPL quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh phải được rà soát,
xác định để tổ chức soạn thảo đồng bộ với việc soạn thảo luật, pháp lệnh, đảm bảo
trình kèm với dự thảo luật, pháp lệnh theo đúng quy định tại Điểm
e Khoản 1 Điều 64 Luật Ban hành văn bản QPPL. Cụ thể như sau:
a) Đối với các dự án luật, pháp lệnh
do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm rà
soát, xác định các nội dung phải quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành, trên cơ sở đó dự kiến số lượng văn bản để trình Bộ (qua Vụ Pháp
chế) phân công các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo ngay sau khi Chính phủ
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh;
b) Đối với các dự án luật, pháp lệnh
do các Bộ, ngành khác chủ trì soạn thảo, ngay sau khi Chính phủ trình Ủy ban
Thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh,
Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên
quan rà soát, xác định các nội dung giao quy định chi tiết
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính; chủ động trao đổi, thống nhất với
đơn vị chức năng của Bộ, ngành chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh. Trên cơ sở
đó, trình Bộ phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp để chủ động trong soạn
thảo văn bản QPPL.
4. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo
văn bản QPPL có trách nhiệm bố trí nguồn lực và tổ chức triển khai nhiệm vụ bảo
đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo; Chủ động phối hợp với Vụ Pháp chế, các đơn
vị chức năng của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong việc thẩm định, trình ký
ban hành văn bản QPPL; Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thẩm
định, thẩm tra văn bản QPPL.
Điều 21. Theo
dõi, đôn đốc, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Tổ chức theo dõi, nắm tiến độ và
đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ tổ chức triển khai soạn thảo văn bản QPPL theo phân
công của Bộ. Trên cơ sở đó, dự báo các trường hợp có khả năng không đảm bảo tiến
độ soạn thảo để kịp thời đôn đốc các đơn vị chủ trì soạn thảo có phương án xử
lý, bảo đảm chất lượng, tiến độ hoàn thành Chương trình xây dựng văn bản QPPL;
b) Định kỳ hàng tháng, tổng hợp tình
hình và kết quả thực hiện các chương trình pháp luật gửi Văn phòng Bộ tổng hợp
vào báo cáo giao ban Bộ; đồng thời chuẩn bị tài liệu trình Bộ trưởng họp Chính
phủ.
Căn cứ tình hình và kết quả triển
khai thực hiện chương trình xây dựng văn bản QPPL để chủ động trình Bộ có giải
pháp xử lý kịp thời, bảo đảm hoàn thành Chương trình xây dựng văn bản QPPL;
c) Định kỳ hàng quý, phối hợp với các
đơn vị của Văn phòng Chính phủ (Vụ Kinh tế tổng hợp, Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp luật)
và Vụ Các vấn chung về xây dựng pháp luật - Bộ Tư pháp rà soát, đối chiếu về
tình hình soạn thảo các văn bản thuộc chương trình xây dựng văn bản QPPL của
Chính phủ;
d) Hàng năm, căn cứ kết quả thực hiện
chương trình xây dựng văn bản QPPL để đánh giá mức độ hoàn thành chương trình.
Tỷ lệ hoàn thành chương trình là một tiêu chí để xem xét, đánh giá kết quả hoàn
thành nhiệm vụ, xét thi đua khen thưởng của các đơn vị.
Vụ Thi đua khen thưởng có trách nhiệm
chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc căn cứ kết quả thực hiện chương
trình xây dựng văn bản QPPL để đánh giá, chấm điểm thi đua
cho các đơn vị thuộc Bộ.
2. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo
văn bản QPPL có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Vụ Pháp chế để thông tin
kịp thời về tình hình và kết quả soạn thảo; Những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình soạn thảo văn bản QPPL, đề xuất các phương án xử lý để tổng hợp báo cáo
Lãnh đạo Bộ.
Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, tổng
hợp kết quả soạn thảo gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ theo quy
định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này tới địa chỉ thư điện tử:
vuphapche@mof.gov.vn.
Điều 22. Điều chỉnh
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc đề xuất điều chỉnh chương trình được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Bổ sung vào chương trình những văn
bản QPPL phải soạn thảo, ban hành trong các trường hợp: Nhiệm vụ mới phát sinh
được giao tại các văn bản QPPL mới ban hành hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; Do yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn phải sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới văn bản QPPL; Yêu cầu phải sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn
bản QPPL hiện hành cho phù hợp với văn bản QPPL mới ban hành để đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản QPPL hoặc để thực hiện các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết;
b) Đưa ra khỏi Chương trình những dự
thảo văn bản QPPL chưa cần thiết hoặc không còn cần thiết phải ban hành;
c) Điều chỉnh lùi thời điểm trình đối với các dự thảo văn bản QPPL không đảm bảo tiến độ vì lý
do bất khả kháng;
d) Điều chỉnh thời điểm trình sớm hơn quy định (chỉ áp dụng đối với chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh) trong trường hợp có ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ hoặc các thủ tục soạn thảo đã được hoàn thiện theo quy định;
đ) Gộp nội dung các văn bản QPPL quy
định chi tiết hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh có cùng
phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
2. Trường hợp phát sinh yêu cầu điều chỉnh chương trình theo quy định tại Khoản 1 Điều này, đơn vị thuộc
Bộ được giao chủ trì có công văn gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp trình Bộ phê duyệt
hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Cụ thể trong từng trường hợp
như sau:
a) Trường hợp bổ sung chương trình dự
án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này, đơn vị đề
xuất bổ sung chương trình có trách nhiệm xây dựng nội dung chính sách, đánh giá
tác động chính sách trình Chính phủ phê duyệt làm cơ sở đăng ký chương trình
theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương II Quy chế này.
Đối với nghị định của Chính phủ, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ không thuộc trường hợp nêu trên; thông tư của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, tại công văn xin điều chỉnh chương
trình phải nêu rõ cơ sở pháp lý và sự cần thiết phải ban hành văn bản;
b) Trường hợp rút hoặc điều chỉnh lùi thời hạn trình, gộp nội dung của văn bản trong chương
trình với văn bản khác; đề xuất điều chỉnh thời điểm trình sớm hơn đối với các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đơn vị chủ trì có trách nhiệm
nêu rõ lý do, phương hướng, giải pháp và thời gian thực hiện;
c) Chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày
nhận được công văn đề nghị của đơn vị, Vụ Pháp chế có trách nhiệm rà soát, cho
ý kiến, trao đổi, thống nhất với đơn vị về những nội dung còn chưa rõ; Trên cơ
sở đó, trình Bộ ký công văn gửi Văn phòng Chính phủ để làm thủ tục điều chỉnh chương trình công tác của Chính phủ hoặc trình Bộ cho điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của Bộ (đối với thông tư,
thông tư liên tịch).
Chương III
SOẠN THẢO, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. SOẠN THẢO
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 23. Nguyên
tắc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Thể hiện đúng tinh thần, nội dung
nghị quyết của Đảng, quy định của Hiến pháp, nội dung chính sách đã được Chính
phủ thông qua.
2. Đảm bảo tính thống nhất với các văn
bản QPPL cùng cấp và những vấn đề có liên quan.
3. Phù hợp yêu cầu nội dung đề ra và
theo đúng thể thức văn bản do pháp luật quy định.
4. Đảm bảo đúng thẩm quyền, trình tự,
thủ tục ban hành văn bản theo quy định của pháp luật.
5. Ngôn ngữ sử dụng trong các văn bản
phải chính xác, phổ thông, dễ hiểu và hiểu thống nhất, không dùng từ nhiều
nghĩa và từ địa phương; văn viết phải rõ ràng, chặt chẽ theo đúng cách viết văn
bản hành chính nhà nước; bố cục, hình thức văn bản phải khoa học và tuân theo
quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
6. Không quy định thủ tục hành chính
tại thông tư, trừ trường hợp được luật giao.
Điều 24. Quy
trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ các Chương trình xây dựng
văn bản QPPL, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bố
trí nguồn lực và tổ chức soạn thảo theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.
Đối với các dự án luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định có nội
dung phức tạp, cần sự phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị trong và ngoài Bộ, đơn
vị được giao chủ trì có trách nhiệm trình Bộ phê duyệt kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ soạn thảo. Kế hoạch soạn thảo phải thể hiện rõ các nội dung công việc gắn với
phân công, các mốc thời gian thực hiện phù hợp với thời hạn trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội.
2. Đơn vị được giao chủ trì có trách
nhiệm tổ chức soạn thảo văn bản QPPL theo quy trình sau:
a) Phân công Lãnh đạo đơn vị phụ
trách chỉ đạo công tác nghiên cứu, xây dựng văn bản QPPL, công chức có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để soạn thảo. Riêng các dự án, dự thảo có Ban soạn
thảo sẽ do Trưởng Ban soạn thảo phân công cho các thành viên Ban soạn thảo và Tổ
biên tập theo quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL và Quy chế này.
Trong quá trình soạn thảo, đơn vị được
giao chủ trì có trách nhiệm mời đại diện đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp, Văn
phòng Chính phủ và các Ủy ban của Quốc hội có liên quan tham gia ngay từ khâu đầu
của quy trình soạn thảo văn bản;
b) Tổ chức lấy ý kiến tham gia của
các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài chính dự thảo văn bản để lấy ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL và Quy
chế này;
c) Tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý
kiến và chỉnh lý dự án, dự thảo;
d) Soạn thảo văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành (đối dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội) để trình kèm;
đ) Gửi lấy ý kiến thẩm định của Vụ
Pháp chế đối với dự thảo thông tư; Lấy ý kiến về mặt pháp lý đối với các dự án
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục có
trách nhiệm cho ý kiến pháp lý về dự thảo văn bản QPPL do đơn vị thuộc Tổng cục
chủ trì soạn thảo trước khi trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt, ký công văn gửi Vụ
Pháp chế thẩm định/cho ý kiến pháp lý theo quy định tại Quy chế này;
e) Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý
kiến thẩm định, ý kiến pháp lý để chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản QPPL;
g) Trình Bộ ký ban hành thông tư hoặc
ký công văn gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp đối với dự án luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định
của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Công văn đề nghị thẩm định
phải được gửi Vụ Pháp chế để phối hợp theo dõi, đôn đốc thẩm định;
h) Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản QPPL;
i) Rà soát dự thảo, hồ sơ để trình
Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt và ký tờ trình Chính phủ;
k) Phối hợp với các đơn vị chức năng của
Văn phòng Chính phủ trong việc lấy và nghiên cứu tiếp thu ý kiến Thành viên
Chính phủ; các đơn vị chức năng của Văn phòng Quốc hội trong việc nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu ý kiến của Thường vụ Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội và
đại biểu Quốc hội để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản QPPL;
l) Lưu hành và đăng tải văn bản theo
quy định.
Điều 25. Soạn thảo
thông tư trong trường hợp yêu cầu gấp
1. Thông tư soạn thảo gấp được áp dụng
trong các trường hợp sau:
a) Thông tư cần được sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới để đảm bảo phù hợp với nội dung, thời điểm
có hiệu lực thi hành của các văn bản QPPL mới ban hành;
b) Thông tư được ban hành nhằm tổ chức
thực thi các quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã có hiệu lực thi hành;
c) Thông tư được ban hành nhằm xử lý
gấp các vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn nhằm thực hiện yêu cầu quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính.
2. Trình tự, thủ tục soạn thảo được
thực hiện như sau:
a) Dự thảo thông tư lấy ý kiến các
đơn vị trong và ngoài Bộ có thể thực hiện theo hình thức họp; Đơn vị chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm ghi đầy đủ ý kiến tham gia của các thành viên tham gia dự họp,
các ý kiến không tiếp thu phải được giải trình để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Trường hợp
lấy ý kiến bằng văn bản thì các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm có ý kiến tham
gia trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xin ý kiến.
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc
kể từ ngày họp lấy ý kiến hoặc nhận được ý kiến tham gia bằng văn bản của các
đơn vị thuộc Bộ; Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chỉnh lý hoàn thiện dự
thảo gửi Vụ Pháp chế thẩm định;
b) Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức
thẩm định dự thảo thông tư trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ yêu cầu thẩm định. Hồ sơ thẩm định gồm: Văn bản đề nghị thẩm định, tờ
trình Bộ, dự thảo thông tư và ý kiến các đơn vị (nếu có).
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo tờ trình, dự thảo thông tư để trình Bộ ký ban
hành.
Điều 26. Ban soạn
thảo, Tổ biên tập và Tổ soạn thảo
1. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo
chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng Bộ Tài chính (qua Vụ Tổ chức
cán bộ) thành lập Ban soạn thảo đối với các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Riêng đối với nghị định của
Chính phủ chỉ thành lập Ban soạn thảo trong trường hợp cần thiết.
Đối với văn bản QPPL soạn thảo theo
trình tự, thủ tục rút gọn thì không phải thành lập Ban soạn thảo. Trường hợp
các văn bản QPPL có thành lập Ban soạn thảo nhưng thời gian soạn thảo gấp, đơn
vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ cho thành lập
nhóm gồm các công chức đơn vị chủ trì, Vụ Pháp chế và các đơn vị khác thuộc Bộ
có liên quan để làm việc tập trung, hoàn thành dứt điểm
công tác soạn thảo văn bản QPPL.
2. Thành phần Ban soạn thảo:
a) Ban soạn thảo dự án luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phải tối thiểu
gồm 9 người, thành phần cụ thể như sau:
- Thành phần trong Bộ gồm: Lãnh đạo Bộ
phụ trách khối làm trưởng ban, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế
làm phó ban và các đơn vị thuộc Bộ khác có liên quan.
Đối với một số dự án luật quan trọng,
phức tạp sẽ do Bộ trưởng làm Trưởng Ban soạn thảo.
- Thành phần ngoài Bộ gồm: Đại diện
lãnh đạo của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan; các chuyên gia, nhà khoa học (nếu có).
b) Ban soạn thảo nghị định của Chính
phủ (nếu có) gồm: Lãnh đạo Bộ phụ trách khối làm trưởng ban; đại diện Lãnh đạo
đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế làm phó ban và các đơn vị thuộc Bộ có
liên quan; đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên
quan; các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của
dự án, dự thảo.
c) Nhiệm vụ, hoạt động của Ban soạn
thảo, Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo thực hiện theo quy định tại
Điều 54 Luật Ban hành văn bản QPPL.
3. Thành lập Tổ biên tập để giúp việc
cho Ban soạn thảo dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ (trong trường hợp có thành lập
Ban soạn thảo). Thành phần Tổ biên tập được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định 34/2016/NĐ-CP gồm các chuyên gia của cơ
quan, tổ chức có đại diện là thành viên Ban soạn thảo, các chuyên gia, nhà khoa
học am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự án, dự thảo và không quá nửa
số thành viên là các chuyên gia của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính. Tổ trưởng Tổ
biên tập là thành viên Ban soạn thảo do trưởng Ban soạn thảo chỉ định hoặc là
Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo.
4. Đối với soạn thảo nghị định của
Chính phủ (trong trường hợp không thành lập Ban soạn thảo), quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, thông tư, Lãnh đạo Bộ phân công đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị
tham gia soạn thảo và chỉ đạo công tác soạn thảo. Trong trường hợp cần thiết có
thể thành lập Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo gồm đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo,
Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ khác có liên quan. Đơn vị chủ trì soạn thảo,
Tổ soạn thảo có trách nhiệm:
a) Tổng kết tình hình thi hành pháp
luật, khảo sát đánh giá thực hiện quan hệ xã hội; Tổng hợp các vấn đề vướng mắc
phát sinh đã giải quyết trong thời gian thực hiện văn bản QPPL (đối với trường
hợp soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) và đánh giá các nội dung
phù hợp đưa vào dự thảo văn bản (nếu có);
b) Nghiên cứu thông tin, tư liệu có
liên quan đến nội dung của dự thảo; đánh giá tác động của việc ban hành văn bản
tới hoạt động của các đối tượng thực hiện ngân sách nhà nước và tình hình thực
hiện các cam kết quốc tế có liên quan;
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh
lý dự thảo;
d) Tổ chức lấy ý kiến, chuẩn bị tờ
trình Bộ và tài liệu liên quan đến dự thảo theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ;
đ) Xác định danh mục các điều, khoản, điểm và các văn bản QPPL trái với quy định của dự thảo; đồng thời đề xuất
hướng sửa đổi, bổ sung, thay thế những văn bản QPPL, điều,
khoản, điểm đó. Xác định rõ tên văn bản,
điều, khoản, điểm
của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ vào dự thảo văn bản.
5. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu
trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban soạn
thảo, Tổ biên tập, Tổ soạn thảo theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm
trước Lãnh đạo Bộ về nội dung, chất lượng của dự án, dự thảo và tiến độ soạn thảo.
6. Ban soạn thảo, Tổ biên tập, Tổ soạn
thảo chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi văn bản được ban hành.
Điều 27. Đánh
giá tác động dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tài chính
1. Đối với quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, việc đánh giá tác động được thực hiện theo đúng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 97 Luật Ban hành văn bản QPPL và Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Đơn vị chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm đánh giá tác động của từng chính sách trong dự thảo quyết định,
trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của
chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của
chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của
các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan và lý do của việc lựa chọn; đánh
giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có).
2. Đối với thông tư, chỉ đánh giá tác
động trong trường hợp ban hành để quy định biện pháp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước của Bộ Tài chính theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều
31 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Không thực hiện đánh giá tác động đối
với thông tư quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 28. Lấy ý
kiến văn bản quy phạm pháp luật
1. Lấy ý kiến các đơn vị trong Bộ:
a) Dự án, dự thảo văn bản QPPL phải lấy
ý kiến tham gia bằng văn bản của Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan trong Bộ,
trừ trường hợp văn bản được soạn thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn hoặc các
thông tư được soạn thảo trong trường hợp yêu cầu gấp. Đối với các dự án, dự thảo
văn bản QPPL do Tổng cục chủ trì soạn thảo, đơn vị thuộc Tổng cục được giao chủ
trì soạn thảo phải lấy ý kiến tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục trong quá trình
soạn thảo văn bản.
Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản xem
xét, lấy ý kiến về những vấn đề liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ,
lĩnh vực được phân công của từng đơn vị và những nội dung quan trọng khác. Thủ
trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo duyệt nội dung dự án, dự thảo để gửi lấy ý kiến
các đơn vị liên quan trong Bộ;
b) Đơn vị được lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời trong thời hạn tối đa là 5 ngày làm việc (đối với các dự thảo văn
bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính), 7 ngày làm việc
(đối với văn bản do Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành) kể từ ngày
nhận được đề nghị tham gia ý kiến. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo chỉ đạo
của Lãnh đạo Bộ, thời hạn lấy ý kiến được ghi cụ thể trên công văn gửi lấy ý kiến.
Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế thuộc Tổng
cục có trách nhiệm cho ý kiến về thủ tục hành chính tại văn bản QPPL có quy định
về thủ tục hành chính (nếu có) cùng với việc cho ý kiến vào nội dung dự thảo
văn bản QPPL;
c) Quá thời hạn theo quy định tại Điểm
b Khoản này mà đơn vị được hỏi ý kiến không có công văn trả lời thì coi như đơn
vị đã nhất trí với nội dung dự thảo. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến phải chịu
trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về việc chậm hoặc không tham gia ý kiến và các vướng
mắc phát sinh (nếu có) liên quan đến nội dung của văn bản thuộc trách nhiệm quản
lý của đơn vị.
2. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan, các đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản:
a) Dự thảo văn bản QPPL phải được gửi
lấy ý kiến các đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ chức,
cá nhân bằng các hình thức quy định tại Điều 57, Điều 91, Điểm
d Khoản 2 Điều 97, Khoản 2 Điều 101 Luật Ban hành văn bản QPPL. Thời gian gửi
lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản QPPL và cơ quan, tổ
chức, cá nhân phải đảm bảo ít nhất 20 ngày, kể từ ngày dự án, dự thảo được đưa
ra lấy ý kiến (trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này);
b) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi lấy
ý kiến và hình thức gửi lấy ý kiến đối với văn bản được giao soạn thảo để trình
Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
- Đối với các dự án, dự thảo văn bản
QPPL liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người dân, doanh nghiệp, đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ ký công văn gửi lấy ý kiến Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam.
- Đối với các dự án, dự thảo văn bản
QPPL liên quan đến bình đẳng giới phải gửi lấy ý kiến Bộ Lao động - Thương binh
và xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam theo quy định tại Điều 26, Điều 30 Luật Bình đẳng giới; Điều 10 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009
quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới.
- Đối với các dự án, dự thảo văn bản
QPPL có quy định liên quan đến an ninh trật tự phải gửi lấy ý kiến Bộ Công an về
tác động của văn bản đối với yêu cầu bảo vệ an ninh trật tự theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 35/2011/NĐ-CP ngày 18/5/2011 của
Chính phủ về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội.
c) Thực hiện đăng tải dự thảo văn bản
để lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 57, Điều 91, Điểm d Khoản
2 Điều 97, Khoản 2 Điều 101 Luật Ban hành văn bản QPPL.
3. Trường hợp cấp bách, khẩn cấp, xét
thấy việc tổ chức lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị bằng văn bản có
thể bị chậm về tiến độ, không đáp ứng kịp thời yêu cầu soạn thảo thì Thủ trưởng
đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ cho tổ chức họp để lấy ý kiến tham gia. Khi tổ
chức họp, Thủ trưởng đơn vị chủ trì phải tổ chức việc ghi biên bản đầy đủ về nội
dung liên quan đến dự án, dự thảo, các ý kiến phát biểu tại cuộc họp.
Điều 29. Tổng hợp,
tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo
1. Đối với thông tư, trong thời hạn tối
đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến được ghi tại công văn
gửi lấy ý kiến; đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm hoàn tất việc
tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo.
2. Đối với dự án luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến được
ghi tại công văn gửi lấy ý kiến; đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản để báo cáo
Lãnh đạo Bộ và Ban soạn thảo (nếu có) về tiến độ, nội dung, những vấn đề phức tạp
có ý kiến khác nhau và xin ý kiến chỉ đạo; đồng thời, báo cáo rõ những cơ quan,
đơn vị chưa gửi ý kiến cần tiếp tục đôn đốc.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
trình Bộ duyệt, gửi đăng dự thảo, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 57, Điểm c Khoản 2 Điều 90, Điểm đ Khoản 2 Điều 97, Điều 101
Luật Ban hành văn bản QPPL.
3. Việc báo cáo xin ý kiến tập thể
Lãnh đạo Bộ đối với các dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và nghị định của Chính phủ (nếu cần) được thực hiện
theo quy định tại Quy chế làm việc của Bộ Tài chính. Đối với các dự thảo liên
quan đến nhiều lĩnh vực, ngoài việc trình báo cáo Thứ trưởng phụ trách khối,
Văn phòng Bộ có trách nhiệm trình báo cáo Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực có
liên quan trước khi báo cáo Bộ trưởng.
Điều 30. Soạn thảo,
ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nhiều văn bản
1. Việc soạn thảo, ban hành một văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nhiều văn bản được áp dụng trong các trường
hợp:
a) Hoàn thiện pháp luật để kịp thời
thực hiện các cam kết quốc tế;
b) Khi cần sửa đổi, thay thế, bãi bỏ
đồng thời nhiều văn bản mà nội dung được sửa đổi, thay thế, bãi bỏ thuộc cùng một
lĩnh vực hoặc có mối liên quan chặt chẽ để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với
văn bản mới được ban hành;
c) Trong văn bản đề nghị ban hành có
nội dung liên quan đến một hoặc nhiều văn bản khác do cùng một cơ quan ban hành
mà trong văn bản đề nghị ban hành có quy định khác với văn bản đó;
d) Để thực hiện các phương án đơn giản
hóa các thủ tục hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ căn
cứ quy định tại Khoản 1 Điều này để trình Bộ cho áp dụng soạn thảo, ban hành hoặc
đề nghị Bộ, ngành khác soạn thảo, ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản QPPL do cùng một cơ quan ban hành theo
quy định tại Điều 12 Luật Ban hành văn bản QPPL, Điều 36 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Điều 31. Đánh số
thứ tự dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Việc đánh số dự thảo văn bản QPPL được
thực hiện như sau:
1. Dự thảo 0 là dự thảo được đơn vị
chủ trì soạn thảo gửi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ.
2. Dự thảo 1 là dự thảo được đơn vị
chủ trì soạn thảo trình lãnh đạo Bộ để gửi lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân
và gửi đăng trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ hoặc Cổng thông tin điện
tử của Bộ Tài chính.
3. Dự thảo 2 là dự thảo được gửi đến
Bộ Tư pháp (đối với luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ) hoặc Vụ pháp chế để thẩm định (đối với thông tư).
4. Dự thảo 3 là dự thảo đã được chỉnh
lý hoàn thiện theo ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để trình Bộ trình Chính phủ
xem xét, quyết định việc trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với dự
án luật, pháp lệnh; trình Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo nghị định;
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ. Đối với thông tư, là dự thảo đã được chỉnh lý, hoàn thiện theo
ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế để trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành.
5. Dự thảo 4 là dự thảo được chỉnh lý
hoàn thiện theo ý kiến của Thành viên Chính phủ, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký hoặc ủy quyền cho
Bộ trưởng Bộ Tài chính ký trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với dự
án luật, pháp lệnh; hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành đối với dự thảo
nghị định, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Mục 2. KIỂM SOÁT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 32. Nguyên
tắc xây dựng thủ tục hành chính
1. Đơn giản, dễ thực hiện; tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành
chính nhà nước.
2. Phù hợp với mục
tiêu quản lý hành chính nhà nước; bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính (TTHC).
3. Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ,
hiệu quả, liên thông giữa các thủ tục hành chính liên quan; được xây dựng, ban
hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 33. Đánh
giá tác động thủ tục hành chính
1. Việc đánh giá tác động thủ tục
hành chính được thực hiện đồng thời với việc đánh giá tác động của chính sách
trong đề nghị xây dựng văn bản QPPL và trong quá trình soạn thảo văn bản QPPL.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản
QPPL có trách nhiệm đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ từng thủ tục
hành chính có trong dự thảo văn bản QPPL theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP , Nghị định số 48/2013/NĐ-CP nhằm đảm bảo các thủ tục hành chính đạt
được các tiêu chí theo quy định, bao gồm:
a) Sự cần thiết;
b) Tính hợp lý;
c) Tính hợp pháp;
d) Các chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính.
(Nội dung đánh giá các tiêu chí được
thực hiện thông qua việc điền các biểu, bảng
ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/2/2014 hướng dẫn việc
đánh giá tác động của TTHC và rà soát, đánh giá TTHC).
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn,
phối hợp với các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC thực
hiện đánh giá tác động TTHC theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Quy
chế này.
Điều 34. Lấy ý
kiến tham gia, thẩm định, cấp ý kiến pháp lý về thủ tục hành chính
1. Việc lấy ý kiến tham gia, thẩm định,
cấp ý kiến pháp lý về TTHC được thực hiện đồng thời với việc lấy ý kiến tham
gia, thẩm định, cấp ý kiến pháp lý về nội dung chính sách, đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị định và dự thảo văn bản QPPL có quy định TTHC. Vụ Pháp chế có
trách nhiệm tham gia ý kiến, thẩm định, cấp ý kiến pháp lý về TTHC cùng với việc
cho ý kiến, thẩm định, cấp ý kiến pháp lý về dự thảo văn bản QPPL theo quy định
tại Mục 3 Chương III Quy chế này. Tại văn bản tham gia ý kiến, thẩm định, văn bản
cấp ý kiến pháp lý có mục riêng về TTHC.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến tham gia, thẩm định,
cấp ý kiến pháp lý được thực hiện như đối với dự thảo văn bản QPPL, đồng thời bổ
sung thêm các biểu, bảng đánh giá tác động của từng TTHC.
Ngoài ra, trong văn bản đề nghị tham
gia ý kiến, thẩm định, cấp ý kiến pháp lý về dự thảo văn bản QPPL, đối với nội
dung về TTHC, cần nêu rõ các tiêu chí đã đạt được theo kết quả đánh giá thủ tục
hành chính (sự cần thiết; tính hợp lý; tính hợp pháp; các chi phí tuân thủ).
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản
QPPL có quy định TTHC có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ gửi lấy ý kiến tham gia của
Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; lấy ý kiến thẩm định, ý kiến
pháp lý của Vụ Pháp chế; Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến để hoàn thiện các quy định
về TTHC; trường hợp không tiếp thu phải báo cáo Bộ cụ thể trong tờ trình Bộ.
Điều 35. Công bố,
công khai thủ tục hành chính
1. Dự thảo quyết định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính công bố thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Đối với Quyết định công bố có TTHC
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, nội dung quyết định phải xác định rõ bộ phận
nào của TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; văn bản QPPL có quy định việc
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế TTHC;
b) Đối với quyết định công bố có TTHC
bị hủy bỏ, bãi bỏ, nội dung quyết định phải xác định rõ tên TTHC bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ; trường hợp TTHC đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC,
trong quyết định phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ sơ TTHC; văn bản QPPL có quy định
việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản
QPPL có trách nhiệm:
a) Dự thảo quyết định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính công bố TTHC;
b) Chậm nhất trước 20 ngày làm việc
tính đến ngày văn bản có hiệu lực thi hành, trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) dự thảo
quyết định công bố TTHC;
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế
để hoàn thiện dự thảo quyết định;
d) Sau 01 ngày làm việc kể từ ngày Bộ
trưởng Bộ Tài chính ký quyết định công bố TTHC, gửi quyết định đến Vụ Pháp chế
để triển khai cập nhật TTHC lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Rà soát quyết định công bố TTHC do
đơn vị soạn thảo để có ý kiến trước khi trình Bộ ký ban hành;
b) Phối hợp với đơn vị soạn thảo hoàn
thiện dự thảo để trình Bộ;
c) Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định công bố TTHC, đăng nhập TTHC lên cơ sở dữ liệu quốc gia, đồng
thời phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính và các đơn vị thuộc Bộ có
liên quan đăng tải lên Công thông tin điện tử của Bộ và của các đơn vị thuộc Bộ
(nếu có).
4. Cục Tin học và Thống kê tài chính
và các đơn vị thuộc Bộ có Cổng/Trang thông tin điện tử riêng có trách nhiệm phối
hợp với Vụ Pháp chế trong việc đăng tải quyết định công bố TTHC lên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Tài chính và Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị (nếu
có).
Mục 3. THẨM ĐỊNH
DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 36. Nguyên
tắc thẩm định
1. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL là
hoạt động xem xét, đánh giá về nội dung và hình thức của dự thảo nhằm bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự án, dự thảo trong hệ
thống pháp luật.
2. Việc thẩm định dự thảo văn bản
QPPL phải đảm bảo tính khách quan, khoa học; bảo đảm sự phối hợp giữa các đơn vị
liên quan; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định theo quy định của
pháp luật và quy định tại Quy chế này.
3. Các dự án, dự thảo văn bản QPPL do
Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền phải gửi lấy ý kiến pháp lý, ý kiến thẩm định trước khi trình
Lãnh đạo Bộ xem xét, duyệt và ký. Văn phòng Bộ chỉ tiếp nhận hồ sơ trình Bộ của
các đơn vị khi có ý kiến pháp lý, ý kiến thẩm định bằng văn bản của đơn vị thẩm
định.
Điều 37. Đơn vị
thẩm định
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định
dự thảo thông tư, cho ý kiến pháp lý dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi
là thẩm định).
Tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục có
trách nhiệm cho ý kiến pháp lý về dự thảo văn bản QPPL do các đơn vị thuộc Tổng
cục chủ trì soạn thảo trước khi trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt, ký công văn gửi
Vụ Pháp chế thẩm định.
2. Đối với dự thảo thông tư do Vụ
Pháp chế Bộ chủ trì soạn thảo, việc thẩm định được thực hiện thông qua hình thức
Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy định tại Điều 48 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
3. Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế thuộc
Tổng cục có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ thẩm
định. Trường hợp hồ sơ thẩm định chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 37 Quy chế
này thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Vụ Pháp chế
đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn chậm nhất sau 02
ngày làm việc, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ. Thời điểm thẩm định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định. Việc thẩm định
được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 40, Điều 41 Quy chế này. Trong quá
trình thẩm định, có thể yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thêm thông
tin, tài liệu có liên quan để làm rõ nội dung dự thảo.
Trường hợp qua kiểm tra, rà soát xét
thấy văn bản chưa hoàn tất các thủ tục soạn thảo, không đủ điều kiện trình Lãnh đạo Bộ, Vụ Pháp chế có trách nhiệm nêu rõ lý do và
đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo tiếp tục hoàn thiện.
Điều 38. Trách
nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm:
a) Gửi đủ hồ sơ thẩm định đến đơn vị
thẩm định;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc
thuyết trình về dự thảo theo yêu cầu của đơn vị thẩm định;
c) Trong thời hạn tối đa là 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để
chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo trình Bộ. Trường hợp có ý kiến khác với ý
kiến thẩm định của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo phải báo cáo Bộ xem
xét, quyết định.
2. Các thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
cử đại diện có trình độ chuyên môn phù hợp phối hợp thẩm định theo đề nghị của
Vụ Pháp chế.
Điều 39. Hồ sơ
thẩm định
1. Hồ sơ thẩm định gồm:
a) Văn bản yêu cầu thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình Bộ;
c) Dự thảo tờ trình cấp có thẩm quyền
(đối với văn bản do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban
hành) và dự thảo văn bản;
d) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu
các ý kiến góp ý (gửi kèm văn bản góp ý về dự thảo của các đơn vị trong và
ngoài Bộ có liên quan); văn bản cho ý kiến pháp lý của tổ chức pháp chế đối với
dự thảo văn bản QPPL do các Tổng cục chủ trì soạn thảo;
đ) Bản đánh giá thủ tục hành chính
trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ
tục hành chính; Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo,
nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề
bình đẳng giới;
e) Báo cáo đánh giá tác động đối với
quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thông tư theo quy định tại Điều 27 Quy chế
này, trong đó có nội dung về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có) và bản
đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục
hành chính;
g) Bản thuyết trình chi tiết về nội dung của dự thảo văn bản QPPL (nếu có);
h) Bản tổng hợp các vấn đề vướng mắc
phát sinh đã giải quyết trong thời gian thực hiện văn bản QPPL (đối với trường
hợp soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) và đánh giá các nội dung
phù hợp đưa vào dự thảo văn bản (nếu có);
i) Tài liệu tham khảo trong nước và
nước ngoài (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Vụ
Pháp chế là 01 bộ. Các tài liệu tại Điểm a, d được gửi bằng bản giấy; các tài
liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử tới địa chỉ thư điện tử:
vuphapche@mof.gov.vn.
Điều 40. Nội
dung thẩm định
1. Sự cần thiết ban hành văn bản QPPL.
2. Căn cứ pháp lý để ban hành văn bản
QPPL; tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
sự phù hợp của nội dung dự thảo với văn bản pháp luật mà dự thảo dùng làm căn cứ
pháp lý để ban hành.
3. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo.
4. Tính khả thi của dự thảo.
5. Việc tuân thủ thủ tục và trình tự
soạn thảo.
6. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
7. Các nội dung cụ thể liên quan đến
phạm vi thẩm định.
8. Sự cần thiết, tính hợp lý,
chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản QPPL, nếu trong dự
thảo văn bản QPPL có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong dự thảo văn bản QPPL (nếu có).
9. Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực,
tài chính để thi hành thông tư.
10. Phương án xử lý những vấn đề còn
có ý kiến khác nhau (nếu có).
Điều 41. Quy
trình thẩm định
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ
thẩm định đến Vụ Pháp chế theo quy định tại Điều 39 của Quy chế này.
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo
quy định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức thẩm định bảo đảm chất lượng và gửi
công văn thẩm định đến đơn vị chủ trì. Việc thẩm định theo hình thức Hội đồng
được áp dụng đối với dự thảo văn bản QPPL do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo; các
dự thảo văn bản QPPL có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rộng,
tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc liên quan đến những lĩnh
vực nhạy cảm trong đời sống kinh tế - xã hội, trừ trường hợp yêu cầu thời gian
gấp. Thành phần Hội đồng thẩm định tối thiểu là 09 người gồm:
a) Thành phần bắt buộc: Chủ tịch Hội
đồng là một Lãnh đạo Vụ Pháp chế; Thư ký Hội đồng là một cán bộ của Vụ Pháp chế;
Đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL, các cán bộ Vụ Pháp chế;
b) Thành phần khác: Đại diện các đơn
vị thuộc Bộ khác có liên quan; Đại diện các Bộ, ngành, các chuyên gia, nhà khoa
học am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo văn
bản QPPL (nếu có).
3. Thời hạn thẩm định tối đa là 05
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, trường hợp thẩm định theo hình thức Hội
đồng thì thời gian thẩm định tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ. Đối với dự thảo văn bản QPPL có yêu cầu tiến độ khẩn trương, cần ban hành kịp
thời để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của các tổ chức, cá
nhân thì thời hạn thẩm định theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và tối đa không quá 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo trình Bộ xem xét,
quyết định.
5. Trường hợp đơn vị chủ trì soạn thảo
có ý kiến khác với ý kiến thẩm định thì đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung vào tờ
trình Bộ nội dung giải trình về ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế.
6. Việc cho ý kiến pháp lý vào dự thảo
văn bản QPPL của tổ chức pháp chế thuộc các Tổng cục được thực hiện theo quy
trình này.
Điều 42. Chuẩn bị,
gửi hồ sơ dự án, dự thảo đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo luật,
nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ (sau đây gọi là hồ sơ thẩm định) gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
2. Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định được
thực hiện theo quy định tại Điều 58, Điều 92, Điều 98 Luật Ban
hành văn bản QPPL, gồm có:
a) Tờ trình Chính phủ/Thủ tướng Chính
phủ về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
c) Bản đánh giá TTHC trong dự án, dự
thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định TTHC;
d) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn
đề bình đẳng giới;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu là tờ trình, dự thảo văn bản
được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử theo đúng
quy định tại Điều 58, Điều 92, Điều 98 Luật Ban hành văn bản
QPPL.
3. Trong thời hạn một ngày làm việc kể
từ ngày Lãnh đạo Bộ ký công văn gửi Bộ Tư pháp lấy ý kiến thẩm định, đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Công văn đề
nghị thẩm định phải được gửi Vụ Pháp chế để phối hợp theo dõi, đôn đốc thẩm định.
Điều 43. Giải
trình, cung cấp thông tin, tài liệu để làm rõ những nội dung còn có ý kiến khác
nhau trong quá trình Bộ Tư pháp thẩm định
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp
với Vụ Pháp chế tham dự Hội đồng thẩm định của Bộ Tư pháp để giải trình, cung cấp
thông tin, tài liệu cho Hội đồng để làm rõ những nội dung còn có những ý kiến
khác nhau. Trường hợp không thống nhất được ý kiến thì trình Bộ xin ý kiến chỉ
đạo.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo
dõi, phối hợp đôn đốc các đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp gửi báo cáo thẩm định
theo đúng quy định tại Điều 58, Điều 92, Điều 98 Luật Ban hành
văn bản QPPL.
Điều 44. Nghiên
cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp
Chậm nhất sau 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được ý kiến thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp
với Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ khác có liên quan nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo. Trường
hợp có ý kiến khác với ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo
phải tổng hợp và giải trình rõ trong tờ trình Bộ để Lãnh đạo Bộ để xem xét, quyết
định.
Mục 4. TRÌNH KÝ,
LƯU HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 45. Trình Bộ
ký, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với thông tư:
a) Hồ sơ trình Bộ:
- Tờ trình Bộ, trong đó nêu rõ sự cần
thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá
trình soạn thảo, nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau, tài liệu tham khảo;
- Dự thảo thông tư đã chỉnh lý sau
khi tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong ngành;
- Bản tổng hợp các vấn đề vướng mắc
phát sinh đã giải quyết trong thời gian thực hiện văn bản và đánh giá các nội
dung phù hợp đưa vào quy định tại dự thảo văn bản (đối với trường hợp soạn thảo
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế);
- Văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế
và văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
- Ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ, các
bộ, ngành, địa phương có liên quan và bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến;
- Báo cáo đánh giá tác động, trong đó
có nội dung về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có) và đánh giá TTHC trong
trường hợp được luật giao quy định TTHC;
- Các tài liệu khác có liên quan.
b) Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách
nhiệm chuẩn bị hồ sơ, trình Bộ ký ban hành văn bản theo quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều này. Các văn bản trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký, đóng dấu ban hành chính
thức phải có chữ ký soát của Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ và thể thức văn bản trước khi trình Bộ. Trường hợp hồ sơ hoặc thể
thức văn bản không phù hợp, Văn phòng Bộ yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn
chỉnh ngay sau ngày nhận hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng Bộ quyết định
lấy thêm ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan, yêu cầu chỉnh
lý, bổ sung văn bản trước khi trình Bộ ký ban hành.
Sau khi Lãnh đạo Bộ cho ý kiến quyết
định cuối cùng, dự thảo thông tư được chỉnh lý để trình Thứ trưởng phụ trách khối
duyệt, trình Bộ trưởng ký ban hành. Trường hợp Bộ trưởng vắng mặt thì trình Thứ
trưởng được Bộ trưởng ủy quyền ký ban hành.
2. Đối với dự án, dự thảo luật, nghị
quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ:
a) Hồ sơ trình Bộ gồm các văn bản,
tài liệu theo quy định tại Điều 59, Điều 93, Điều 99 Luật Ban
hành văn bản QPPL và các văn bản, tài liệu sau:
- Tờ trình Bộ trong đó nêu rõ mục đích, quan điểm xây dựng văn bản; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo; nội dung chủ yếu của
văn bản, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, tài liệu tham khảo;
- Ý kiến pháp lý của Vụ Pháp chế và
báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến pháp lý của Vụ Pháp chế;
- Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý
kiến của các đơn vị thuộc Bộ (gửi kèm ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc Bộ).
b) Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, trình Bộ trình cấp có thẩm quyền ký ban hành theo quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều này. Các văn bản trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký,
đóng dấu chính thức phải có chữ ký soát của Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo;
Trong thời hạn một ngày làm việc kể từ
ngày Lãnh đạo Bộ duyệt hồ sơ, ký tờ trình cấp có thẩm quyền, đơn vị chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ và tệp dữ liệu điện tử đến cấp có thẩm quyền; đồng
thời gửi 01 bộ cho Vụ Pháp chế để theo dõi.
Điều 46. Rà
soát, lưu hành, đăng Công báo đối với thông tư
1. Rà soát văn bản QPPL:
a) Chậm nhất trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày thông tư được ký ban hành, thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm rà soát về nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày thông tư
trước khi gửi Văn phòng Bộ lấy số, lưu hành;
b) Trước và sau khi nghị định, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành, đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm
vụ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn
phòng Chính phủ rà soát lại về nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày nghị định,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ (bao gồm cả việc trình Bộ ký nháy trước khi
dự thảo nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành).
2. Lưu hành văn bản:
a) Sau khi văn bản được Lãnh đạo Bộ
ký chính thức, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ kèm
theo tệp dữ liệu điện tử theo quy định tại Quy chế công tác văn thư của Bộ Tài
chính;
b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm cấp số
văn bản, in ấn đúng số lượng văn bản (đối với các Tổng cục, Cục thuộc Bộ, việc
in ấn văn bản sẽ do các đơn vị thực hiện), đóng dấu, lưu giữ, gửi văn bản theo
“Nơi nhận” tại văn bản;
c) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm cử người phối hợp để việc in, lưu hành văn bản
QPPL, đăng Công báo được kịp thời, chính xác.
3. Việc đăng Công báo thực hiện theo Điều 150 của Luật Ban hành văn bản QPPL, Mục 1 Chương VI Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày
ký ban hành thông tư, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi bản chính kèm theo tệp dữ
liệu điện tử đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo.
4. Trong thời gian chậm nhất là 02
ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành thông tư, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm gửi bản chính thông tư kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Vụ Pháp
chế để tổ chức kiểm tra theo quy định; đăng tải lên cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật; đồng thời, đăng tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính
(Trang thông tin Pháp luật tài chính).
Chương IV
HOÀN THIỆN VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH
Mục 1. KIỂM TRA,
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 47. Kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản
phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, gắn với công tác soạn thảo, ban
hành văn bản và rà soát văn bản. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý được
thực hiện theo quy định tại Điều 103 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP,
gồm:
a) Thông tư, thông tư liên tịch do Bộ
Tài chính chủ trì soạn thảo;
b) Văn bản QPPL do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành có quy định liên quan đến
lĩnh vực tài chính;
c) Văn bản do Bộ Tài chính ban hành
có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản QPPL;
văn bản có thể thức, nội dung như văn bản QPPL hoặc văn bản có nội dung giải
thích chính sách, chế độ, xử lý các vướng mắc liên quan đến chính sách, chế độ
hoặc hướng dẫn nghiệp vụ do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính thừa lệnh
Lãnh đạo Bộ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
d) Kiểm tra việc thực hiện văn bản
QPPL tài chính.
2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
- Tổ chức kiểm tra, xử lý đối với các
văn bản do đơn vị mình chủ trì soạn thảo;
- Thực hiện kiểm tra, xử lý các văn bản
do Bộ, ngành, địa phương ban hành có nội dung liên quan đến tài chính gửi đến Bộ
Tài chính để kiểm tra theo quy định.
b) Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
- Kiểm tra, xử lý các văn bản do Vụ
Pháp chế chủ trì soạn thảo;
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ
chức kiểm tra, xử lý các văn bản do Bộ, ngành, địa phương ban hành có nội dung
liên quan đến tài chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của đơn vị;
- Hướng dẫn triển khai công tác kiểm
tra, xử lý văn bản; theo dõi, đôn đốc và tổng hợp báo cáo Bộ về kết quả kiểm
tra văn bản thuộc trách nhiệm kiểm tra của các đơn vị thuộc Bộ.
3. Việc phối hợp công tác trong kiểm
tra, xử lý văn bản QPPL giữa Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ; nội dung,
trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản QPPL được thực hiện theo quy định của
Bộ Tài chính về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL trong lĩnh vực tài chính.
Điều 48. Rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản QPPL thuộc trách nhiệm rà
soát, hệ thống hóa của Bộ Tài chính là các văn bản do Bộ Tài chính ban hành hoặc
chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành; các văn bản do cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Tài chính, bao gồm:
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội;
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
b) Nghị định của Chính phủ; nghị quyết
liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Thông tư, thông tư liên tịch do Bộ
Tài chính chủ trì soạn thảo.
2. Xác định phạm vi và phân loại rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL:
a) Rà soát, hệ thống hóa văn bản hết
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo định kỳ hàng năm: Trước ngày 31/12 hàng
năm, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức
thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL để trình Lãnh đạo Bộ ra quyết định
công bố theo quy định.
b) Rà soát, hệ thống hóa theo chuyên
đề, lĩnh vực:
- Căn cứ rà soát, hệ thống hóa văn bản
QPPL theo chuyên đề, lĩnh vực:
+ Ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ;
+ Tình hình, kết quả thực hiện hoặc
yêu cầu trong việc triển khai thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Trường hợp phát sinh nhiệm vụ, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ liên quan
trình Bộ kế hoạch rà soát, hệ thống hóa và tổ chức triển khai thực hiện.
c) Rà soát văn bản trong quá
trình soạn thảo văn bản QPPL do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo:
Các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì
soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm rà soát xác định hiệu lực các văn bản
QPPL có liên quan để quy định rõ việc bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản tại dự thảo văn bản QPPL. Trường hợp vượt thẩm quyền, đơn vị
chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm lập hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền
ra quyết định bãi bỏ ngay sau khi văn bản QPPL được ban hành theo quy định tại
Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Điều 49. Trình tự,
thủ tục rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Lập Danh mục
văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hóa:
Căn cứ vào kết quả xây dựng, ban hành
văn bản QPPL hàng năm và các năm trước, Vụ Pháp chế chủ trì lập Danh mục văn bản và phân công đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát, hệ thống
hóa.
2. Lập phiếu rà soát văn bản: Đối với
mỗi văn bản được rà soát phải lập phiếu rà soát theo mẫu số 1 Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Trường hợp văn bản rà soát có nội
dung phức tạp hoặc cần phải có kiến nghị xử lý, đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát
văn bản tổ chức xem xét, trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ
có liên quan và các Bộ, ngành khác liên quan (nếu có) về kết quả rà soát văn bản
để có cơ sở xử lý.
3. Lập hồ sơ rà soát văn bản.
Trường hợp văn bản phải thực hiện xử
lý theo hướng đính chính hoặc hủy bỏ; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản
mới, thay thế các quy phạm hoặc cần công bố danh mục văn bản
đã bị hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế thì phải lập hồ sơ rà soát văn
bản.
4. Lấy ý kiến của tổ chức pháp chế
đơn vị mình (nếu có) và Vụ Pháp chế Bộ về kết quả rà soát, hệ thống hóa.
5. Hoàn thiện, gửi Vụ Pháp chế kết quả
và trình Bộ ra quyết định công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa.
6. Tổ chức thực hiện:
a) Đối với trường hợp đính chính hoặc
hủy bỏ, bãi bỏ: công bố danh mục để kịp thời xử lý.
b) Đối với trường hợp phải sửa đổi, bổ
sung, ban hành văn bản mới: trình Bộ đưa vào Chương trình xây dựng văn bản QPPL
hàng năm của Bộ Tài chính.
Điều 50. Trách
nhiệm của các đơn vị trong rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Thực hiện việc rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị theo quy định tại Điều 48
Quy chế này;
b) Phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện
nhiệm vụ rà soát và hệ thống hóa các văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý của
đơn vị và các đơn vị khác thuộc Bộ;
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế
xử lý kết quả rà soát, xây dựng dự thảo văn bản để đình chỉ việc thi hành, bãi
bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban hành văn bản mới
trong thực hiện kết quả rà soát văn bản thuộc lĩnh vực đã được giao quản lý đã
được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Đầu mối tổ chức rà soát, hệ thống
hóa văn bản liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính; phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ đề xuất xử lý kết quả rà soát và tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa chung của Bộ Tài chính;
b) Hướng dẫn về nghiệp vụ, đôn đốc,
kiểm tra hoạt động rà soát, hệ thống hóa của các đơn vị thuộc Bộ;
c) Tổng hợp, trình Bộ phê duyệt tập hệ
thống hóa văn bản QPPL thuộc lĩnh vực tài chính;
d) Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản;
phối hợp với Cục Tin học và Thống kê Tài chính cập nhật kết quả rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL thuộc lĩnh vực tài chính trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tài chính.
Mục 2. HỢP NHẤT
VÀ PHÁP ĐIỂN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 51. Văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hợp nhất, pháp điển của Bộ Tài chính
1. Văn bản hợp nhất gồm:
a) Nghị định của Chính phủ, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo;
b) Thông tư, thông tư liên tịch do Bộ
Tài chính chủ trì soạn thảo;
c) Các văn bản QPPL khác thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch nước do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo.
2. Văn bản pháp điển gồm:
a) Văn bản QPPL do Bộ Tài chính trình
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
b) Văn bản QPPL do cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
Điều 52. Nguyên
tắc hợp nhất, pháp điển quy phạm pháp luật
1. Đối với hợp nhất văn bản QPPL:
a) Việc hợp nhất văn bản QPPL tài
chính phải được thực hiện ngay sau khi văn bản QPPL được sửa đổi, bổ sung; việc
hợp nhất, văn bản QPPL không được làm thay đổi nội dung và hiệu lực của văn bản
được hợp nhất;
b) Chỉ hợp nhất văn bản do cùng một
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Tuân thủ trình tự, kỹ thuật hợp nhất
văn bản được quy định tại Pháp lệnh Hợp nhất văn bản QPPL.
2. Đối với pháp điển quy phạm pháp luật:
a) Không làm thay đổi nội dung và hiệu
lực của QPPL được pháp điển;
b) Thực hiện pháp điển theo thứ bậc
hiệu lực pháp lý của QPPL từ cao xuống thấp;
c) Kịp thời cập nhật QPPL mới được
ban hành vào Bộ pháp điển và loại bỏ QPPL hết hiệu lực khỏi Bộ pháp điển;
d) Tuân thủ trình tự, thủ tục, kỹ thuật
pháp điển quy phạm pháp luật được quy định tại Pháp lệnh Pháp điển hệ thống
QPPL.
Điều 53. Trách
nhiệm của các đơn vị trong hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hợp nhất
các văn bản QPPL do các Vụ, Cục thuộc Bộ chủ trì soạn thảo. Quy trình thực hiện
như sau:
a) Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày
văn bản QPPL sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, Vụ Pháp chế dự thảo văn bản hợp
nhất và gửi lấy ý kiến đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản rà soát, kiểm tra tính
chính xác về nội dung và hiệu lực văn bản;
b) Sau 02 ngày làm việc kể từ khi có
ý kiến của đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản, Vụ Pháp chế hoàn thiện văn bản hợp
nhất và trình Bộ phê duyệt, ký xác thực văn bản hợp nhất;
c) Trong thời hạn chậm nhất là 02
ngày làm việc kể từ ngày xác thực, Vụ Pháp chế có trách nhiệm gửi bản chính văn
bản hợp nhất kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Văn phòng Bộ để gửi Văn phòng
Chính phủ đăng Công báo; thực hiện đăng tải lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật.
2. Các Tổng cục có trách nhiệm hợp nhất
đối với văn bản QPPL do đơn vị chủ trì soạn thảo. Quy trình như sau:
a) Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày
văn bản QPPL sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, đơn vị có trách nhiệm dự thảo
văn bản hợp nhất và gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế về kỹ thuật hợp nhất;
b) Sau 02 ngày làm việc kể từ khi có
ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị hoàn thiện và trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) phê duyệt,
ký xác thực văn bản hợp nhất;
c) Trong thời hạn chậm nhất là 02
ngày làm việc kể từ ngày xác thực, đơn vị có trách nhiệm gửi bản chính văn bản
hợp nhất kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Văn phòng Bộ để gửi Văn phòng Chính
phủ đăng Công báo; gửi Vụ Pháp chế để đăng tải lên cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo về công tác hợp nhất văn bản thuộc trách nhiệm
Bộ Tài chính.
Điều 54. Trách
nhiệm của các đơn vị trong pháp điển quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm pháp điển
đối với các đề mục có văn bản do các Vụ, Cục thuộc Bộ chủ
trì soạn thảo.
a) Căn cứ vào phân công tại Kế hoạch
pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính, Vụ Pháp chế xác
định các đề mục pháp điển thuộc phạm vi trách nhiệm của
đơn vị và thực hiện pháp điển theo đề mục;
b) Kết quả pháp điển theo đề mục được gửi xin ý kiến các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ
có liên quan (trong trường hợp cần thiết). Trong thời gian tối đa 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia, Vụ Pháp chế tiếp thu, hoàn thiện kết
quả pháp điển theo đề mục để trình Bộ phê duyệt, gửi Bộ Tư
pháp thẩm định;
c) Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm
định (Bộ Tư pháp), Vụ Pháp chế tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện kết quả pháp điển;
trên cơ sở đó trình Bộ phê duyệt, ký xác thực kết quả pháp điển gửi Bộ Tư pháp
để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử pháp điển quốc gia.
2. Các Tổng cục có trách nhiệm pháp
điển đối với các đề mục có văn bản do đơn vị chủ trì soạn
thảo.
a) Căn cứ vào phân công tại Kế hoạch
pháp điển hệ thống QPPL trong lĩnh vực tài chính, đơn vị xác định các đề mục pháp điển thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị và thực hiện pháp điển
theo đề mục;
b) Kết quả pháp điển theo đề mục được gửi xin ý kiến Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, cơ
quan ngang Bộ có liên quan (trong trường hợp cần thiết). Trong thời gian tối đa
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia, đơn vị thực hiện pháp điển
theo đề mục tiếp thu, hoàn thiện kết quả pháp điển theo đề
mục để trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) phê duyệt, gửi Bộ Tư
pháp thẩm định;
c) Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định (Bộ Tư pháp), đơn vị tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện kết
quả pháp điển; trên cơ sở đó trình Bộ phê duyệt, gửi Bộ Tư pháp để đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử pháp điển quốc gia.
3. Đối với việc thực hiện pháp điển
văn bản QPPL tài chính thuộc đề mục pháp điển của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ; Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức
triển khai, thực hiện pháp điển.
Điều 55. Quy
trình cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật tại Bộ Tài chính
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm cập nhật
kết quả pháp điển đối với các đề mục có văn bản do các Vụ,
Cục chủ trì soạn thảo hoặc thuộc phạm vi quản lý của đơn vị như sau:
a) Sau 15 ngày kể từ ngày văn bản
QPPL mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ thuộc các đề mục đã có, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản xây dựng hồ sơ đề xuất với Vụ
Pháp chế để đề xuất cập nhật vào vị trí tương ứng tại Bộ Pháp điển. Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị;
- Văn bản QPPL hoặc các văn bản có
giá trị pháp lý khác là căn cứ cho việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi
bỏ QPPL.
b) Trong thời gian tối đa 20 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị, Vụ Pháp chế thực hiện rà soát, cập
nhật QPPL mới vào kết quả pháp điển theo đề mục. Kết quả cập
nhật được trình Bộ phê duyệt và ký xác thực gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
c) Sau khi Lãnh đạo Bộ ký xác thực kết
quả pháp điển, Vụ Pháp chế có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp để thẩm định
theo trình tự, thủ tục của pháp luật.
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được kết luận của Hội đồng thẩm định (Bộ Tư pháp), Vụ pháp chế chỉnh lý,
hoàn thiện kết quả pháp điển theo đề mục; đồng thời gửi kết
quả đến Bộ Tư pháp để sắp xếp kết quả pháp điển theo đề mục
vào chủ đề trên Cổng thông tin điện tử pháp điển quốc gia.
2. Các Tổng cục có trách nhiệm cập nhật
kết quả pháp điển đối với các đề mục có văn bản do đơn vị
chủ trì soạn thảo hoặc thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
a) Sau 15 ngày kể từ ngày văn bản QPPL
mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ thuộc các đề mục đã có, đơn vị xây dựng hồ sơ đề xuất với Vụ Pháp chế để đề xuất cập
nhật vào vị trí tương ứng tại Bộ Pháp điển. Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị;
- Văn bản QPPL hoặc các văn bản có
giá trị pháp lý khác là căn cứ cho việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi
bỏ QPPL.
b) Trong thời gian tối đa 20 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị cập nhật QPPL mới vào kết
quả pháp điển theo đề mục. Kết quả cập nhật được trình Bộ
(qua Vụ Pháp chế) phê duyệt và ký xác thực gửi Bộ Tư pháp thẩm định;
c) Sau khi Lãnh đạo Bộ ký xác thực kết
quả pháp điển, đơn vị có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp để thẩm định theo
trình tự, thủ tục của pháp luật;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được kết luận của Hội đồng thẩm định (Bộ Tư pháp), đơn vị chỉnh lý, hoàn
thiện kết quả pháp điển theo đề mục; đồng thời gửi kết quả
đến Bộ Tư pháp để sắp xếp kết quả pháp điển theo đề mục vào chủ đề trên Cổng
thông tin điện tử pháp điển quốc gia.
3. Đối với việc cập nhật văn bản QPPL
tài chính mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ thuộc
các đề mục pháp điển của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Vụ Pháp
chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức triển khai, thực hiện.
Mục 3. TUYÊN
TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
Điều 56. Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật
1. Đối tượng được tuyên truyền, phổ
biến pháp luật:
a) Cán bộ, công chức, viên chức ngành
Tài chính;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài
ngành Tài chính thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh của
các văn bản QPPL tài chính.
2. Yêu cầu đối với công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật:
a) Kịp thời phổ biến, tuyên truyền luật,
pháp lệnh, các văn bản QPPL quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành luật, pháp lệnh thuộc lĩnh vực tài chính mới ban hành, đáp ứng kịp thời
nhu cầu nắm bắt, tìm hiểu văn bản QPPL của các đối tượng thi hành; tổ chức thực
hiện có trọng tâm, trọng điểm hiệu quả công tác này;
b) Bám sát nhiệm vụ trọng tâm của
ngành tài chính, phát huy thế mạnh của từng đơn vị và huy động sự tham gia tích
cực của báo, tạp chí Ngành. Gắn hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật với
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, công tác soạn thảo văn bản, hoạt động
tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp và các
hoạt động quản lý nhà nước khác theo chức năng.
3. Hình thức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật:
a) Họp báo, thông cáo báo chí;
b) Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn,
hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật;
c) Thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm
yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, đơn vị;
d) Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật;
đ) Lồng ghép trong hoạt động văn hóa,
sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể;
e) Các hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật đem lại hiệu quả.
4. Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật:
a) Căn cứ Chương trình xây dựng văn bản
QPPL hàng năm, kết quả soạn thảo, ban hành văn bản QPPL và hướng dẫn của Bộ Tư
pháp, Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan xây dựng
và trình Bộ Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
b) Việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo
khả thi, hình thức triển khai phù hợp với từng nội dung văn bản và đối tượng
thi hành văn bản QPPL.
5. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, triển khai và kiểm tra,
đôn đốc, theo dõi đánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ có liên quan triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
- Tổng hợp, trình Bộ gửi Bộ Tư pháp
báo cáo về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
b) Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
- Đề xuất nội dung, hình thức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật gửi Vụ Pháp chế tổng hợp đưa vào Kế hoạch tuyên truyền,
phổ biến pháp luật;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến pháp luật hàng năm của Bộ; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến tổ
chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của văn bản và cán bộ, công chức trong
đơn vị và trong hệ thống (nếu có) đối với các văn bản QPPL phục vụ công tác
chuyên môn với hình thức thích hợp.
Ngoài việc tuyên truyền, phổ biến
pháp luật theo kế hoạch chung của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, nhất là các đơn vị
được tổ chức theo hệ thống dọc có trách nhiệm nắm bắt nhu cầu để chủ động tuyên
truyền, phổ biến các văn bản QPPL thuộc lĩnh vực được giao phụ trách đến các đối
tượng, đảm bảo việc cập nhật thông tin và kiến thức pháp luật một cách thường
xuyên, liên tục, tạo thuận lợi cho việc thực hiện văn bản QPPL tài chính;
- Lồng ghép hoạt động tuyên truyền,
phổ biến pháp luật với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong cơ
quan đơn vị mình, nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật
trong lĩnh vực tài chính liên quan đến doanh nghiệp;
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại đơn vị gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp,
trình Bộ báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 57. Biên soạn,
in ấn các tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật tài chính
1. Tài liệu tuyên truyền, phổ biến
pháp luật tài chính gồm:
a) Các loại ấn phẩm, tờ rơi về pháp
luật tài chính;
b) Sách hệ thống hóa văn bản QPPL tài
chính theo từng lĩnh vực;
c) Bộ pháp điển hệ thống QPPL tài
chính; Sách tìm hiểu pháp luật, hỏi - đáp pháp luật tài chính.
2. Việc biên soạn, xuất bản các tài
liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật tài chính phải trên cơ sở kế hoạch được Bộ
phê duyệt. Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Nhà xuất bản tài chính
và các đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào kết quả soạn thảo, ban hành các văn bản QPPL
tài chính để xây dựng kế hoạch trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trước ngày 15/12
hàng năm.
Điều 58. Tổ chức
triển khai các hoạt động trong thời gian triển khai Ngày pháp luật nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Vụ
Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện các hoạt động cụ thể nhằm đẩy mạnh thực hiện hoàn thành các chương
trình xây dựng văn bản QPPL, tổ chức thực hiện văn bản QPPL tài chính.
2. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ kế hoạch
của Bộ để lựa chọn các hoạt động cụ thể phù hợp với điều
kiện thực tế của đơn vị; Các đơn vị được tổ chức theo ngành dọc có trách nhiệm
hướng dẫn triển khai trong toàn hệ thống.
Điều 59. Tổ chức
triển khai các hoạt động trong thời gian triển khai Ngày pháp luật tài chính
1. Lấy ngày truyền thông ngành Tài
chính hàng năm (ngày 28 tháng 8) làm Ngày pháp luật của ngành Tài chính để tổ
chức các hoạt động trọng tâm về tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Các cơ quan,
đơn vị thuộc ngành Tài chính từ trung ương đến địa phương tổ chức triển khai
theo các hình thức sau:
a) Tổng kết đánh giá kết quả của công
tác xây dựng pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và tuyên truyền, phổ biến
pháp luật;
b) Trao đổi nghiệp vụ và đúc rút kinh
nghiệm trong việc vận dụng, áp dụng pháp luật giải quyết công việc hàng ngày của
cán bộ, công chức nhằm hạn chế những sai sót trong thực thi công vụ, nâng cao ý
thức chấp hành và tôn trọng pháp luật của cán bộ, công chức;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật để
cập nhật kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức trong đơn vị, tập trung vào
các luật được Quốc hội thông qua và có hiệu lực trong năm;
d) Biểu dương, khen thưởng những điển
hình tiên tiến trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; Đưa ra các giải
pháp cho hoạt động này trong thời gian tới.
2. Các Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm tổ chức triển khai hoạt động của Ngày pháp luật theo hướng dẫn tại
Khoản 1 Điều này cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của từng
đơn vị.
Các Tổng cục có hướng dẫn cụ thể để
các đơn vị trực thuộc tại địa phương một mặt tham gia tích cực Ngày pháp luật
trên địa bàn, một mặt triển khai hoạt động Ngày pháp luật, đặc biệt là các hoạt
động đỉnh cao vào ngày 28 tháng 8 hàng năm.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ triển khai Ngày pháp luật đạt hiệu quả, định kỳ báo
cáo công tác này để tổng hợp vào Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền,
phổ biến pháp luật hàng năm của Bộ Tài chính gửi Hội đồng phối hợp công tác phổ
biến giáo dục pháp luật của Chính phủ theo quy định.
Điều 60. Hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp
1. Đối tượng được hỗ trợ pháp lý:
a) Doanh nghiệp, các hiệp hội, hội,
câu lạc bộ của doanh nghiệp (các tổ chức đại diện của doanh nghiệp);
b) Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh.
2. Yêu cầu đối với công tác hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp:
a) Hỗ trợ cho các doanh nghiệp được
tiếp cận thông tin pháp luật, các quy trình của pháp luật tài chính liên quan
chính xác, kịp thời, đầy đủ và phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp;
b) Đảm bảo đúng nội dung, hình thức
và phương pháp theo quy định của Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của
Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
c) Lồng ghép, kết hợp hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp với các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; hoạt động
tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người nộp thuế, người khai hải quan và các hoạt động quản lý nhà nước khác theo chức
năng;
d) Tăng cường phối hợp giữa cơ quan
nhà nước, giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức đại diện của doanh nghiệp trong
việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
3. Hình thức hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp:
a) Xây dựng và khai thác các cơ sở dữ
liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp;
b) Xây dựng tài liệu giới thiệu, phổ
biến các văn bản QPPL;
c) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho
doanh nghiệp;
d) Giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp;
đ) Tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp
và hoàn thiện pháp luật.
4. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp:
a) Căn cứ Chương trình xây dựng văn bản
QPPL hàng năm, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp liên ngành, Vụ Pháp
chế chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan xây dựng và trình Bộ
Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
b) Việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo
khả thi, hình thức triển khai phù hợp với từng nội dung văn bản và đối tượng
thi hành văn bản QPPL.
5. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
- Hướng dẫn, triển khai và kiểm tra,
đôn đốc, theo dõi đánh giá hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ có liên quan triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
- Tổng hợp, trình Bộ gửi Bộ Tư pháp
báo cáo về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
- Đề xuất nội dung, hình thức hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp để tổng hợp, trình Bộ ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp hàng năm;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý đối với các doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý của đơn vị;
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp vào báo cáo công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật tại đơn vị gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, trình Bộ báo cáo Bộ Tư
pháp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 61. Phân
công thực hiện chuẩn bị ý kiến của Bộ Tài chính về nguồn tài chính đối với đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với các đề nghị xây dựng văn bản
QPPL do các Bộ, ngành khác chủ trì xây dựng gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính về nguồn
tài chính theo quy định tại Điều 36, Điều 86 Luật Ban hành văn
bản QPPL, căn cứ vào nội dung chính sách và chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị thuộc Bộ, Văn phòng Bộ trình Bộ phân công một đơn vị chủ trì, phối hợp với Vụ
Pháp chế và các đơn vị khác có liên quan nghiên cứu, trình Bộ ý kiến tham gia.
Việc chuẩn bị ý kiến trình Bộ được thực hiện theo đúng Quy chế làm việc của Bộ
Tài chính.
Trường hợp nội dung chính sách trong
đề nghị xây dựng văn bản QPPL có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều
đơn vị thuộc Bộ, giao Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ khác có liên quan nghiên cứu, trình Bộ ý kiến tham gia.
2. Đối với các đề nghị xây dựng văn bản
QPPL do Bộ Tài chính chủ trì xây dựng, đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì có
trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị khác có liên quan chuẩn bị ý
kiến đánh giá trình Bộ phê duyệt.
Điều 62. Trách
nhiệm phối hợp giữa các đơn vị trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính
1. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo,
Vụ Pháp chế và các đơn vị khác thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ trong từng khâu thuộc quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện
hệ thống pháp luật tài chính theo quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL, Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP và Quy chế này. Vụ Pháp chế có trách nhiệm cử cán bộ tham
gia ngay từ khâu đầu của quy trình soạn thảo văn bản QPPL.
2. Nội dung, phương thức phối hợp cụ
thể được thực hiện theo Quy chế phối hợp trong công tác pháp chế giữa các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 2670/QĐ-BTC ngày 17/10/2014
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 63. Trách
nhiệm của Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì, đơn vị phối hợp trong soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật
1. Tổ chức thực hiện đúng trình tự,
thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định
tại Luật Ban hành văn bản QPPL, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và quy định tại Quy
chế này.
2. Bố trí đủ cán bộ và các điều kiện cần thiết khác cho công tác soạn thảo văn bản QPPL.
3. Chủ động hoặc trình Lãnh đạo Bộ để
kịp thời phối hợp trong việc cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của Bộ
Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các Ủy ban của Quốc hội.
4. Cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp
tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực trong xây dựng, phân tích chính sách; soạn
thảo; lấy ý kiến; kiểm tra; rà soát, hệ thống hóa; pháp điển, hợp nhất văn bản
QPPL theo triệu tập của Vụ Pháp chế.
5. Đối với Tổng cục, căn cứ Quy chế
này và tình hình thực tiễn tại đơn vị, ban hành Quy chế xây dựng, ban hành văn
bản QPPL, hoàn thiện và tổ chức thực hiện văn bản QPPL tài chính áp dụng trong
hệ thống (nếu có).
6. Đối với đơn vị được giao phối hợp
trong soạn thảo văn bản QPPL, có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ thông
tin liên quan đến lĩnh vực được giao phụ trách khi có yêu cầu của đơn vị chủ
trì soạn thảo, đơn vị thẩm định.
Điều 64. Trách
nhiệm của Vụ Pháp chế
1. Hướng dẫn về nghiệp vụ xây dựng,
ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính; Tổ chức thi
hành hoặc đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định
của Quy chế này.
2. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng
cao năng lực, phân tích chính sách, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản
QPPL, lấy ý kiến góp ý dự thảo; đánh giá thi hành văn bản QPPL; kiểm tra, xử lý
văn bản; phổ biến, giáo dục pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
3. Tổng kết, đánh giá, rà soát để
trình Bộ kiện toàn bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Vụ Pháp chế và các tổ chức
pháp chế thuộc Tổng cục đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác pháp chế trong từng
thời kỳ.
4. Kịp thời đề xuất, trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính (qua Vụ Thi đua khen thưởng) khen thưởng đối với cá nhân, tập thể
có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL và hoàn
thiện hệ thống pháp luật tài chính.
5. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch triển khai
nhiệm vụ công tác pháp chế tài chính. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ triển khai công
tác pháp chế của năm kế hoạch và kết quả triển khai công tác pháp chế của năm
trước, trường hợp cần thiết Vụ Pháp chế chủ trì tổ chức hoặc chuẩn bị nội dung
và phân công cho các đơn vị có tổ chức pháp chế tổ chức Hội nghị về công tác
pháp chế tài chính.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ đăng tải văn bản QPPL tài chính lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ xây dựng và trình Bộ kế hoạch 05 năm về xây dựng, hoàn thiện luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
8. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế
trong việc cho ý kiến vào chương trình, dự án hợp tác quốc tế trong xây dựng,
hoàn thiện văn bản QPPL tài chính.
Điều 65. Trách
nhiệm của Cục Kế hoạch tài chính
Bố trí đầy đủ kinh phí cho nhiệm vụ
xây dựng văn bản QPPL theo quy định; Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ
phân bổ nguồn kinh phí cho các đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ xây dựng văn
bản QPPL.
Điều 66. Trách
nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế
Chủ trì, phối hợp với Vụ pháp chế, Cục
Kế hoạch tài chính trong việc trình Bộ phê duyệt đoàn ra hàng năm, bảo đảm gắn
với nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị trong xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn
thiện hệ thống pháp luật tài chính.
Điều 67. Trách
nhiệm của Vụ Thi đua khen thưởng
Trên cơ sở đề xuất của Vụ Pháp chế,
thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL và hoàn thiện
hệ thống văn bản QPPL tài chính.
Điều 68. Bố trí
kinh phí cho công tác xây dựng văn bản QPPL
1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động xây
dựng chính sách, đánh giá tác động chính sách; kinh phí cho hoạt động xây dựng
các chương trình xây dựng văn bản QPPL tài chính; kinh phí cho hoạt động thẩm định;
kinh phí cho hoạt động xây dựng, ban hành các văn bản QPPL gồm: nghị định của
Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định tại Quy chế này do ngân sách nhà nước cấp, được tổng hợp chung
vào dự toán ngân sách chi thường xuyên của Bộ Tài chính. Trong đó, đối với các
đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ được bố trí trong nguồn kinh phí thường xuyên của
Bộ Tài chính; đối với các Tổng cục được bố trí trong kinh phí được giao tự chủ
của đơn vị.
Riêng đối với kinh phí hỗ trợ cho xây
dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội thông qua của
Văn phòng Quốc hội do ngân sách nhà nước bố trí trên cơ sở đề nghị của Văn
phòng Quốc hội và được Bộ Tài chính thông báo sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Việc phân bổ kinh phí xây dựng văn
bản QPPL phải đảm bảo tách bạch giữa các khâu trong quy trình xây dựng văn bản
QPPL; gắn với nhiệm vụ của từng đơn vị thuộc Bộ. Căn cứ nguồn kinh phí được
giao hàng năm, Cục Kế hoạch tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thẩm định,
phê duyệt và trình Bộ thông báo đến từng đơn vị định mức phân bổ kinh phí cho
các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng chính sách, đánh giá tác
động chính sách;
b) Thẩm định đề xuất chính sách;
c) Lập, đôn đốc, theo dõi các chương
trình xây dựng văn bản QPPL;
d) Soạn thảo văn bản QPPL;
đ) Thẩm định dự thảo văn bản QPPL.
Đối với các Tổng cục, hàng năm căn cứ
vào nhiệm vụ xây dựng, ban hành văn bản QPPL và tổ chức thực hiện văn bản QPPL
tài chính thuộc nhiệm vụ được phân công, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm bố
trí trong nguồn kinh phí được giao tự chủ của đơn vị mình.
3. Căn cứ để xác định mức phân bổ
kinh phí; việc quản lý, sử dụng kinh phí được thực hiện theo quy định tại Thông
tư hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà
nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
4. Kinh phí cho nhiệm vụ hoàn thiện
và tổ chức thực hiện văn bản QPPL được thực hiện theo các văn bản khác của Bộ Tài chính.
Điều 69. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Cá nhân, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ
Tài chính có thành tích trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn
thiện hệ thống pháp luật tài chính được xét thi đua, khen thưởng theo quy định
của Nhà nước và Bộ Tài chính về thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ
Tài chính thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, vi phạm các quy
định của Quy chế này, tùy theo nguyên nhân, tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo các hình thức sau:
a) Trừ điểm thi
đua khi chấm điểm - đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối
với tập thể, cá nhân theo quy định;
b) Tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 70. Tổ chức
thực hiện
1. Vụ Trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn
phòng Bộ, các Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Tài chính và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Giao Vụ Pháp chế căn cứ Luật ban
hành văn bản QPPL, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Quy chế này xây dựng Bộ tài liệu
hướng dẫn các nghiệp vụ về lập, theo dõi đôn đốc thực hiện chương trình xây dựng
văn bản QPPL tài chính; Kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Tài chính; Thẩm định
đối với dự án, dự thảo văn bản QPPL tài chính; Lập báo cáo đánh giá tác động
chính sách tại Bộ Tài chính; Huy động sự tham gia của chuyên gia vào quá trình
xây dựng văn bản QPPL tài chính và nghiệp vụ pháp điển quy phạm pháp luật tài
chính./.