ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1439/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 31
tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục
hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Quyết định số 1585/QĐ-TTCP
ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thanh tra Chính phủ về việc công bố thủ tục hành
chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra
thành phố và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định
này 05 thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân
dân cấp huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2438/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2015
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc công bố thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, huyện trên địa bàn thành phố Cần
Thơ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Thanh tra thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Anh Dũng
|
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1439/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm
2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành
chính mới ban hành
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
1
|
Tiếp công dân
|
2
|
Xử lý đơn
|
3
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
|
4
|
Giải quyết khiếu nại lần hai
|
5
|
Giải quyết tố cáo
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỦA THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
1. Tiếp công dân
a) Trình tự thực hiện
* Bước 1: Đón tiếp, xác định nhân
thân của công dân
Người tiếp công dân đón tiếp, yêu
cầu công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân; trường hợp
được ủy quyền thì yêu cầu xuất trình giấy ủy quyền.
* Bước 2: Nghe, ghi chép nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông tin, tài liệu
- Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công
dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.
+ Nếu nội dung đơn khiếu nại tố cáo,
kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị
công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn
thiếu.
- Trường hợp không có đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn
theo quy định của pháp luật.
+ Nếu công dân trình bày trực tiếp
thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ
thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề
nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường hợp nhiều người
đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp
công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
- Trường hợp đơn có nhiều nội dung
khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung
để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
+ Người tiếp công dân tiếp nhận các
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và phải viết, giao giấy biên nhận
các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.
* Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân
- Việc phân loại, xử lý khiếu nại,
tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết
trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý
thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng
thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo không
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người
khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố
cáo.
Nếu khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp dưới mà chưa được giải quyết thì xử lý như sau:
+ Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm
quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì
người tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, quyết định.
+ Trường hợp khiếu nại lần đầu đã
hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu
nại.
Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời gian
quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã
được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích,
hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải
quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân
chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo.
+ Trường hợp nhận được đơn khiếu
nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì
thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
- Việc phân loại, xử lý kiến nghị,
phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết
trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp
công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc
phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người
tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người
kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu,
tiếp thu, xem xét, giải quyết.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (không tính ngày lễ, thứ Bảy, Chủ Nhật)
Từ thứ Hai đến thứ Sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Địa điểm tiếp nhận: Nơi tiếp công dân của cơ quan nhà
nước tại quận, huyện.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp đến nơi tiếp công dân của
cơ quan nhà nước tại quận, huyện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị, đơn phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh (có chữ ký hoặc điểm chỉ của công dân).
+ Các tài liệu, giấy tờ do người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết: Cho đến khi kết thúc việc tiếp
công dân.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Tổ chức, cá
nhân.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chánh Thanh tra cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân cấp huyện, Thanh
tra cấp huyện, Cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
g) Kết quả của việc thực hiện thủ
tục hành chính:
Giấy biên nhận tài liệu, chứng cứ; công văn hướng dẫn; công văn chuyển đơn.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
Theo Điều 9 Luật Tiếp công dân,
người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các
trường hợp sau đây:
1. Người trong tình trạng say do
dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm
cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có
hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân.
3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ
việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích,
hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài.
4. Những trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11
năm 2011;
- Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm
2011;
- Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11
năm 2013;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu
nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tố cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiếp công dân;
- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày
31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình tiếp công dân.
2. Xử lý Đơn
a) Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nhận đơn
- Đối với người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
+ Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định pháp luật.
+ Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
gửi qua đường bưu điện.
- Đối với Công chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Đối với đơn nhận trực tiếp:
. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết Giấy biên nhận, yêu cầu công dân ký vào Giấy biên nhận, trao Giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả.
. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn người làm đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Đối với đơn nhận qua đường Bưu điện:
. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết thì tiếp nhận giải quyết.
. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì có công văn hướng dẫn, công văn chuyển đơn.
- Bước 2: Phân loại và xử lý đơn
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền giải
quyết và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp
công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thụ lý.
. Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo.
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc
thẩm quyền
giải quyết
thì người tiếp
công dân báo cáo Thủ trưởng cơ quan để phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
. Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc
thẩm quyền
giải quyết
thì người tiếp
công dân chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (không tính ngày lễ, thứ Bảy, Chủ Nhật)
Từ thứ Hai đến thứ Sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Địa điểm tiếp nhận: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Cách thức thực hiện: Công dân gửi đơn trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, phản ánh và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết:
- 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh.
- 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đơn tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời
hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Tổ chức, cá
nhân.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra cấp huyện,
Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND cấp huyện;
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban
Tiếp công dân cấp huyện, Thanh tra cấp huyện; các cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND cấp huyện.
g) Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Văn
bản trả lời, văn bản hướng dẫn, văn bản
chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không.
k) Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
- Đối với đơn khiếu nại
thì trong đơn phải ghi rõ ngày, tháng, năm; tên, địa chỉ của người khiếu nại;
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu
nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người
khiếu nại, đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
- Đối với đơn tố cáo thì
trong đơn phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, địa chỉ của người tố cáo; nội
dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp
nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa
chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ
tên, người đại diện cho những người tố cáo.
- Đối với đơn kiến nghị,
phản ánh thì trong đơn phải ghi rõ ngày, tháng, năm kiến nghị, phản ánh; họ
tên, địa chỉ của người kiến nghị, phản ánh; nội dung kiến nghị, phản ánh. Đơn
kiến nghị, phản ánh phải do người kiến nghị, phản ánh ký tên hoặc điểm chỉ.
l) Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật Khiếu nại ngày 11
tháng 11 năm 2011;
- Luật Tố cáo ngày 11
tháng 11 năm 2011;
- Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng
11 năm 2013;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiếp công dân;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số
76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo năm 2011;
- Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy
trình giải quyết khiếu nại hành chính;
- Thông tư số
07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
- Thông tư số
02/2016/TT-TTCP ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
3. Giải quyết khiếu nại lần đầu
a) Trình tự thực hiện:
* Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
- Đối với người khiếu nại:
+ Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định
pháp luật.
+ Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc gửi đơn qua đường bưu điện.
- Đối với công chức tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Đối với Đơn khiếu nại nhận trực tiếp:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết Giấy
biên nhận, yêu cầu người khiếu nại ký vào Giấy biên nhận, trao Giấy biên nhận
và hẹn trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, người khiếu nại sẽ nhận được
thông báo của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thụ lý hoặc không thụ lý giải
quyết khiếu nại.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì
hướng dẫn làm lại hồ sơ theo quy định pháp luật.
. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết
thì hướng dẫn người khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Đối với Đơn khiếu nại nhận qua đường
bưu điện:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận
giải quyết.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ hoặc
không đúng thẩm quyền giải quyết thì có Văn bản hướng dẫn làm lại hồ sơ hoặc
hướng dẫn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
* Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn thuộc thẩm quyền giải quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra cấp huyện và cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết cho người khiếu
nại; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
* Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
- Kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải
quyết khiếu nại ngay.
- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận
nội dung khiếu nại thì tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc
xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu
nại; Mục 2 Chương II Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
* Bước 4: Tổ chức đối thoại (nếu yêu cầu của người khiếu nại và
kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau)
Đại diện cơ quan giải quyết khiếu nại
trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội
dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại,
thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm,
nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi đối thoại, đại diện cơ quan có
thẩm quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng
liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc tổ chức đối thoại theo Điều 30
Luật Khiếu nại và Điều 21 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013
của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính, cuộc
đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham
gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp
người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do,
biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một
trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
* Bước 5: Ra quyết định giải quyết
khiếu nại
- Ban hành quyết định giải quyết khiếu
nại và phát hành theo quy định pháp luật.
- Nhận kết quả bằng hình thức triển
khai quyết định, theo các bước sau:
+ Công chức triển khai quyết định giải
quyết khiếu nại tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc quận, huyện nơi
cư trú của người khiếu nại và thông báo cho người khiếu nại đến nhận quyết định.
+ Người khiếu nại đến nhận quyết định
giải quyết khiếu nại tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Trường hợp nhận
thay phải có văn bản ủy quyền theo quy định pháp luật.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (không tính ngày lễ, thứ Bảy, Chủ Nhật)
Từ thứ Hai đến thứ Sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Địa điểm tiếp nhận: Nơi tiếp công dân của cơ quan nhà
nước tại quận, huyện.
b) Cách thức thực hiện: Công dân gửi đơn trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu
nại.
+ Quyết định hành chính bị khiếu nại
(đối với trường hợp khiếu nại quyết định hành chính).
+ Các tài liệu, chứng cứ có liên
quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết:
Theo Điều 28 Luật Khiếu nại:
- Không quá 30 ngày kể từ
ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
- Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể
từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Tổ chức, cá
nhân.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh
tra cấp huyện, Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Theo Điều 2, Điều 8 và Điều 11 Luật
Khiếu nại, thụ lý để giải quyết khiếu nại khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Người khiếu nại phải là người có
quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành
vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp
thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải
theo quy định tại Điều 12, Điều 16 Luật Khiếu nại.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu
nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu
theo quy định của Luật Khiếu nại.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được tòa án thụ
lý để giải quyết.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11
năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu
nại hành chính;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày
31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn kiến
nghị, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ảnh;
- Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày
20 tháng 10 năm 2016 của Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ
quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
4. Giải quyết khiếu nại lần hai
a) Trình tự thực hiện:
* Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
- Đối với người khiếu nại:
+ Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định
pháp luật.
+ Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả tại Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc gửi đơn qua đường bưu điện.
- Đối với công chức tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Đối với Đơn khiếu nại nhận trực tiếp:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ thì viết Giấy biên nhận, yêu cầu người khiếu nại ký vào Giấy biên nhận,
trao Giấy biên nhận và hẹn trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, người khiếu
nại sẽ nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân quận, huyện về việc thụ lý hoặc
không thụ lý giải quyết khiếu nại.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc
không hợp lệ thì hướng dẫn làm lại hồ sơ theo quy định pháp luật.
. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm
quyền giải quyết thì hướng dẫn người khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
+ Đối với Đơn khiếu nại nhận qua đường
bưu điện:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ thì tiếp nhận giải quyết.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc
không hợp lệ hoặc không đúng thẩm quyền giải quyết thì có Văn bản hướng
dẫn làm lại hồ sơ hoặc hướng dẫn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
* Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn thuộc thẩm quyền giải quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết đến người khiếu nại;
trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
* Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Việc xác minh nội dung khiếu nại được
thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Luật Khiếu nại;
Mục 2, Chương II Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
* Bước 4: Tổ chức đối thoại
Việc tổ chức đối thoại được thực hiện
theo Điều 39 Luật Khiếu nại và Điều 21 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại
hành chính.
* Bước 5: Ra quyết định giải quyết
khiếu nại
- Ban hành quyết định giải quyết khiếu
nại và phát hành theo quy định.
- Nhận kết quả bằng hình thức triển
khai quyết định, theo các bước sau:
+ Công chức triển khai quyết định giải
quyết khiếu nại tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc quận, huyện nơi
cư trú của người khiếu nại và thông báo cho người khiếu nại đến nhận quyết định.
+ Người khiếu nại đến nhận quyết định
giải quyết khiếu nại tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Trường hợp nhận
thay phải có văn bản ủy quyền theo quy định pháp luật.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (không tính ngày lễ, thứ Bảy, Chủ Nhật)
Từ thứ Hai đến thứ Sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Địa điểm tiếp nhận: Nơi tiếp công dân của cơ quan nhà
nước tại quận, huyện.
b) Cách thức thực hiện: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu
nại.
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu.
+ Tài liệu, chứng cứ có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết:
Theo Điều 37 Luật Khiếu nại:
- Không quá 45 ngày kể từ
ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu
nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết.
- Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu
nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày kể từ ngày thụ lý để giải
quyết.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Tổ chức, cá
nhân.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh
tra cấp huyện, Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Theo Điều 36 Luật Khiếu nại
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thụ lý khiếu nại để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Người khiếu nại phải là người có
quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành
vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp
thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải
theo quy định tại Điều 12, Điều 16 Luật Khiếu nại.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu
nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu
theo quy định của Luật Khiếu nại.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được tòa án thụ
lý để giải quyết.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11
năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu
nại hành chính;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày
31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn kiến
nghị, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ảnh;
- Thông tư số
02/2016/TT-TTCP ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
5. Giải quyết tố cáo
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin
tố cáo
Khi nhận được tố cáo thì
người giải quyết tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:
+ Nếu tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân quận,
huyện thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải kiểm
tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc
không thụ lý giải quyết tố cáo; đồng thời, thông báo cho người tố cáo biết lý
do việc không thụ lý nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều
địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15
ngày.
+ Nếu tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, huyện thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu.
Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn
người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
- Bước 2: Thụ lý, xác
minh nội dung tố cáo
Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành quyết
định thụ lý giải quyết tố cáo (sau đây gọi tắt là quyết định thụ lý). Việc thay
đổi, bổ sung nội dung quyết định thụ lý phải thực hiện bằng quyết định của người
giải quyết tố cáo. Trong trường hợp người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh
thì trong quyết định thụ lý phải thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác
minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong
đó giao cho một người làm Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (sau
đây gọi chung là Tổ trưởng Tổ xác minh). Trong quá trình xác minh, Tổ xác minh
phải làm việc với người bị tố cáo, người tố cáo; thu thập các tài liệu liên
quan đến nội dung tố cáo; báo cáo kết quả xác minh… (Theo quy định tại các điều
từ Điều 12 đến Điều 20 của Thông tư số 06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ).
- Bước 3: Kết luận nội
dung tố cáo
Căn cứ báo cáo kết quả
xác minh nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối
chiếu với các quy định của pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành kết luận nội
dung tố cáo.
- Bước 4: Xử lý tố cáo của
người giải quyết tố cáo
Ngay sau khi có kết luận
về nội dung tố cáo, Ủy
ban nhân dân quận,
huyện phải căn cứ kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo để xử lý theo quy
định tại Điều 24 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
- Bước 5: Công khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải
quyết tố cáo cho người tố cáo
Theo quy định tại Điều 25
Thông tư số 06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ:
1. Người giải quyết tố
cáo có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi
vi phạm bị tố cáo theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ.
2. Trong trường hợp người tố
cáo có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố cáo
cho người tố cáo, trừ những thông tin thuộc bí mật Nhà nước. Việc thông báo kết
quả giải quyết tố cáo được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
a) Gửi kết luận nội dung tố
cáo, quyết định, văn bản xử lý tố cáo.
b) Gửi văn bản thông báo kết
quả giải quyết tố cáo theo Mẫu số 19-TC ban hành kèm theo Thông tư này, trong
đó phải nêu được kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo, nội dung quyết định,
văn bản xử lý tố cáo.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (không tính ngày lễ, thứ Bảy, Chủ Nhật)
Từ thứ Hai đến thứ Sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Địa điểm tiếp nhận: Nơi tiếp công dân của cơ quan nhà
nước tại quận, huyện.
b) Cách thức thực hiện: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ giải quyết tố cáo
gồm:
Gồm các văn bản, tài liệu sau: Đơn tố
cáo hoặc Biên bản ghi nội dung tố cáo trực tiếp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết:
Theo quy định tại Điều 21 Luật Tố
cáo: Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố
cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo. Trường hợp cần thiết, người có
thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá
30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
đ) Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân.
e) Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh
tra cấp huyện, Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
g) Kết quả thực hiện TTHC: Kết luận nội dung tố cáo và quyết định
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật
tố cáo: Người
có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:
- Tố cáo về vụ việc đã được
người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới.
- Tố cáo về vụ việc mà nội
dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người
vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
- Tố cáo về vụ việc mà
người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh
hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm
2011;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Tố cáo;
- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết tố cáo;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố
cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.