ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1428/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
4 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI VỚI HỘI NÔNG DÂN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 17/1998/QĐ-TTg ngày
24/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định trách nhiệm các bộ, các cấp chính quyền trong việc tạo điều kiện để các cấp Hội
Nông dân Việt Nam hoạt động có hiệu quả;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai tại Tờ
trình số 169/TTr-SNV ngày 30/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động
và mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh Lào Cai với Hội Nông dân tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài
chính; Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị
có liên quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội Nông dân Việt Nam;
- TT: TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 3QĐ;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh, các Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP2;
- Lưu: VT, NC2, TH4, NLN2, BBT, VX4.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI VỚI HỘI NÔNG DÂN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1428 /QĐ-UBND
ngày 4 /5/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về phối hợp hoạt
động và mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh Lào Cai
với Hội Nông dân tỉnh Lào Cai trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình; nhằm triển khai hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về nông dân; phát huy
vai trò của tổ chức Hội Nông dân, vì lợi ích hợp pháp của cán bộ, hội viên,
nông dân.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh và Hội Nông
dân tỉnh là mối quan hệ phối hợp, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng, dân
chủ, công khai nhằm tạo điều kiện thuận lợi để mỗi bên hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp thực
hiện công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng
cho cán bộ, hội viên, nông dân.
2. Phối hợp, tạo
điều kiện cho Hội Nông dân thực hiện các mục tiêu, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội.
3. Phối hợp tham gia xây dựng
các cơ chế, chính sách liên quan nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
4. Phối hợp chỉ đạo tổ chức thực
hiện các phong trào thi đua yêu nước; trọng tâm là Phong
trào thi đua “Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và
giảm nghèo bền vững”.
5. Phối hợp, tạo điều kiện để Hội Nông
dân làm tốt công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho nông dân, hỗ trợ
cung ứng dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ giúp
nông dân phát triển sản xuất; hỗ trợ giúp nông dân khởi nghiệp.
6. Phối hợp kiểm tra, giám
sát, phản biện trong quá trình thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến
nông nghiệp, nông dân, nông thôn; bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân và Hội Nông dân.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. UBND tỉnh có trách
nhiệm
1. Tạo điều kiện để Hội Nông dân tỉnh
đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, góp phần nâng cao nhận thức tư tưởng, chính trị, ý thức chấp hành pháp luật; cổ vũ ý
chí tự lực, tự cường vươn lên của nông dân, tạo sự đồng thuận trong xã hội, củng
cố niềm tin của nông dân với Đảng và Nhà nước.
2. Tạo điều kiện
thuận lợi để Hội Nông dân tỉnh trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn (thông qua các
nghị quyết, kết luận, chỉ thị, quyết định, kế hoạch).
- Chỉ đạo các sở,
ban, ngành tỉnh phối hợp với Hội Nông dân tỉnh triển khai các chương trình, dự
án hỗ trợ cho nông dân. Chỉ đạo UBND cấp huyện tạo điều kiện cho Hội Nông dân cùng
cấp thực hiện một số chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, gắn với lồng
ghép các mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Tạo điều kiện để
Hội Nông dân: Tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và
an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; thực hiện vệ sinh môi trường nông thôn,
tham gia duy tu, bảo dưỡng đường giao thông nông thôn cấp huyện,
cấp xã; tổ chức và cùng đoàn công tác của tỉnh tham quan,
học tập kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp, nông thôn ở trong và ngoài nước.
3. Chỉ đạo
các sở, ban, ngành tỉnh lấy ý kiến tham gia, phản biện của Hội Nông dân tỉnh khi
xây dựng cơ chế, chính sách, đề án, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh có liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tiếp thu và kịp thời điều chỉnh, bổ sung cơ chế,
chính sách của tỉnh cho phù hợp với thực tiễn liên quan đến nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Tham gia hội thảo, hội nghị đối
thoại cấp tỉnh với hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, các tổ chức, cá nhân
liên quan để thảo luận một số chính sách, biện pháp về nông
nghiệp, nông thôn nhằm tháo gỡ khó khăn cho nông dân, giúp nông dân tích cực tham gia sản xuất, kinh doanh xóa đói giảm nghèo.
4. Tạo điều kiện
để nông dân, hội viên, Hội Nông dân tỉnh tích cực tham gia các phong trào thi
đua yêu nước do Trung ương, địa phương phát động; trọng tâm là Phong trào thi đua “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp
nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”. Biểu dương, khen
thưởng, nhân rộng những mô hình mới, cách làm sáng tạo, gương nông dân tiêu biểu
trên các lĩnh vực.
5. Tạo điều kiện để Hội Nông dân tỉnh
làm tốt công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho nông dân, hỗ trợ cung ứng
dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp; ứng
dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất thông qua việc xây dựng các
mô hình, dự án liên kết trong trồng trọt, chăn nuôi; giúp nông dân khởi
nghiệp, nâng cao chất lượng đời sống.
6. Tạo điều kiện để Hội Nông dân tỉnh
thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện chế độ, chính
sách, các chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội, các dự án trên địa bàn tỉnh
có liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan xem xét giải quyết và
trả lời những kiến nghị của hội viên, nông
dân, Hội Nông dân cùng cấp theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Hội Nông dân tỉnh có
trách nhiệm
1. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến và vận động hội viên, nông dân thực hiện tốt chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chương
trình dự án, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng,
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa, ý thức chấp hành pháp luật cho
hội viên, nông dân; cổ vũ, khơi dậy tinh thần yêu nước, khích lệ Nhân dân và hội viên, nông dân tham gia
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xây dựng Hội và giai cấp nông dân trong sạch vững
mạnh.
2. Chỉ đạo
các cấp Hội đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, phát huy vai trò của nông dân tham
gia phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng và bảo vệ chủ
quyền của Tổ quốc. Tham gia triển khai thực
hiện có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; trọng tâm
là Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020
của Tỉnh ủy về phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng
nông thôn mới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025. Tích cực tham gia thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới
và Giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030. Phát huy vai trò của nông dân trong xây dựng nông
thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát triển du lịch; đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, vệ sinh môi trường nông thôn, trật tự an toàn giao
thông, an sinh xã hội; phối hợp duy tu, bảo dưỡng đường giao
thông nông thôn cấp huyện, cấp xã.
3. Tham gia xây dựng, đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh
các cơ chế, chính sách mới và sửa đổi, bổ sung những vấn đề
không phù hợp có liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
4. Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân tích cực tham gia các phong trào thi
đua yêu nước như: “Nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới”, “Nông dân tham gia
đảm bảo quốc phòng, an ninh”...; trong đó tập trung vào phong trào thi đua “Nông
dân sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”.
Phát hiện, nhân rộng những mô hình mới, cách làm sáng tạo, gương nông dân tiêu
biểu trên các lĩnh vực; góp phần thực hiện thắng lợi các chương trình, mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội.
5. Trực tiếp và phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương tổ chức
các lớp tập huấn, đào tạo nghề cho nông dân; giới thiệu việc làm cho hội viên,
nông dân. Tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn thành lập các hợp tác xã gắn với việc phát triển sản phẩm OCOP và chương
trình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, giới thiệu quảng bá thương hiệu,
nhãn hiệu cho nông dân. Tuyên truyền, hướng dẫn
nông dân ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.
6. Thực hiện tốt chức năng phản biện,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các chương trình mục
tiêu kinh tế - xã hội, các dự án trên địa bàn tỉnh có liên quan đến nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Chỉ đạo Hội Nông dân các cấp tiếp
thu ý kiến, nắm bắt tâm tư, nguyện
vọng của cán bộ, hội viên, nông dân; đề xuất, kiến nghị với UBND cùng cấp có biện pháp phối hợp, giải quyết khó khăn, vướng mắc, đơn thư, khiếu nại, tố cáo của nông
dân, đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của cán bộ, hội viên, nông dân.
Điều 6. Đảm bảo điều kiện hoạt động của Hội Nông dân tỉnh
Hằng năm, Hội
Nông dân tỉnh xây dựng Kế hoạch công tác của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ vào
Kế hoạch công tác năm đã được phê duyệt, Hội Nông dân tỉnh
lập dự toán kinh phí hoạt động gửi cơ quan tài chính thẩm
định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
và chế độ làm việc
1. UBND tỉnh mời Lãnh đạo Hội Nông dân tỉnh:
- Tham dự các phiên họp thường kỳ hoặc hội nghị chuyên đề của UBND tỉnh:
Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Tham
gia là thành viên chính thức trong các tổ chức tư vấn (Ban Chỉ đạo, Hội đồng...)
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
- Tham
gia các đoàn kiểm tra, giám sát... những
vấn đề có liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
2. Lãnh đạo UBND tỉnh
trực tiếp đối thoại với nông dân để nắm bắt tình hình và giải quyết những vấn đề
liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn định kỳ 1 lần/năm.
3. Hội Nông dân tỉnh mời Lãnh đạo UBND tỉnh dự các cuộc họp, hội nghị của
Ban Chấp hành Hội Nông dân tỉnh để nắm tình hình, nghe các ý kiến tham gia góp
ý, kiến nghị liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, tình
hình việc làm, đời sống, nguyện vọng của hội viên, nông dân.
4. Hằng năm, UBND tỉnh và Hội Nông
dân tỉnh thống nhất ban hành Kế hoạch phối hợp để triển khai thực hiện Quy chế đảm bảo thiết thực, hiệu quả (các hoạt động
trọng tâm của từng năm phải bám sát vào các chương trình, đề án, dự án của tỉnh,
của trung ương và Kế hoạch công tác, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mỗi bên).
5. Định kỳ,
UBND tỉnh và Hội Nông dân tỉnh tổ chức sơ kết 6 tháng, 01 năm
đánh giá kết quả hoạt động phối hợp giữa hai bên, giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong quá trình phối hợp công tác và trao đổi về kế hoạch phối hợp năm tiếp
theo. Hình thức, thời gian, địa điểm, chương trình, nội dung cụ thể do UBND tỉnh thống nhất với Hội Nông dân tỉnh
tổ chức thực hiện.
Kết thúc năm 2025, hai bên tổ chức
hội nghị tổng kết đánh giá Quy chế phối hợp giai đoạn 2021 - 2025 và bàn bạc,
thống nhất ban hành Quy chế phối hợp giai đoạn tiếp theo.
Điều 8. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. UBND tỉnh cung cấp thông tin
cho Hội Nông dân tỉnh về tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa
phương; những chủ trương, chính sách mới, các chương trình, dự án của Đảng, Nhà nước, của tỉnh liên
quan đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
2. Hội Nông dân tỉnh:
- Thông tin cho
UBND tỉnh về tình hình hoạt động của Hội, đời sống, tâm
tư, nguyện vọng của cán bộ, hội viên, nông dân định kỳ 6 tháng, 01 năm
(hoặc khi có yêu cầu).
- Xây dựng Báo cáo nội dung
thực hiện Quy chế phối hợp với UBND tỉnh; gửi về Sở Nội vụ tổng hợp trước ngày 25/6 đối với
báo cáo 6 tháng; trước ngày 25/12 đối với báo cáo năm.
- Chủ động xây dựng dự thảo Kế hoạch
phối hợp hằng năm giữa UBND tỉnh và Hội Nông dân tỉnh. Định kỳ trước ngày 30/6 hằng năm gửi Kế hoạch phối hợp năm tiếp theo về Sở Nội vụ để tổng hợp,
thống nhất với các cơ quan, đơn vị liên quan và hoàn thiện trình UBND tỉnh ban
hành làm căn cứ triển khai thực hiện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh và Hội Nông dân tỉnh
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực
hiện Quy chế này, tạo điều kiện cho hai bên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Trên cơ sở Quy chế này,
UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện,
cấp xã thống nhất ký kết chương trình phối hợp hoạt động của cơ quan, đơn vị
mình với tổ chức Hội Nông dân cùng cấp. Hội Nông dân tỉnh thực hiện ký kết với các sở, ban, ngành tỉnh và hướng
dẫn Hội Nông dân cấp huyện, cấp xã ký kết Chương trình phối hợp với UBND cùng cấp.
(Kèm theo Phụ lục một số nội dung phối hợp)
3. Giao Sở Nội vụ làm đầu mối giúp
việc của UBND tỉnh, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh kiểm
tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương tổ chức thực hiện nội dung phối
hợp theo Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, UBND tỉnh và Hội
Nông dân tỉnh cùng xem xét, trao đổi, thống nhất, quyết định sửa đổi, bổ sung
Quy chế cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NỘI DUNG PHỐI HỢP VỚI HỘI NÔNG DÂN TỈNH
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TT
|
Nội dung phối hợp
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
I
|
Công tác
tuyên truyền, truyền thông
|
1
|
Thực hiện Chuyên
mục “Nông dân Lào Cai” phát trên sóng truyền hình hằng
năm
|
Hội Nông dân tỉnh
|
Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
2
|
Thực hiện tuyên truyền công tác
hội, phong trào nông dân gắn với việc thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh; các gương cán bộ, hội viên, nông
dân điển hình tiên tiến, gương nông dân sản xuất kinh doanh giỏi; các mô hình
sản xuất mới hiệu quả, nông dân khởi nghiệp
|
Báo Lào Cai
|
3
|
Tôn vinh nông dân Lào Cai tiêu
biểu xuất sắc và biểu dương, khen thưởng các hộ nông dân sản xuất kinh doanh
giỏi
|
Sở
Nội vụ
|
4
|
Phối hợp tổ chức các hoạt động
truyền thông về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, an toàn vệ sinh
lao động, phòng, chống cháy nổ cho cán bộ, hội viên, nông dân
|
Ban An toàn
Giao thông tỉnh, Sở Lao động - TBXH
|
5
|
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho cán bộ, hội viên, nông dân
|
Sở
Tư pháp
|
Hội
Nông dân tỉnh
|
II
|
Hỗ trợ liên kết sản xuất; ứng dụng
khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất
|
1
|
Triển khai thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ nông dân xây dựng, quản lý thương hiệu, nhãn hiệu
hàng hóa, chuyển giao khoa học kỹ
thuật cây, con giống mới… vào sản xuất cho cán bộ, hội
viên, nông dân
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Hội Nông dân tỉnh
|
2
|
Khuyến khích và hỗ trợ cho nông dân
liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, nước ngoài để phát triển sản
xuất theo chuỗi giá trị phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững tại địa
phương; hỗ trợ hội viên nông dân phát triển nông nghiệp công nghệ cao
|
Sở
Nông nghiệp và PTNN
|
Hội Nông dân tỉnh
|
3
|
Thực hiện phát
triển các sản phẩm nông nghiệp OCOP; hướng dẫn phát triển
các mô hình kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
|
Hội
Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
|
III
|
Tiếp tục
thực hiện chương trình phối hợp với các cơ quan, đơn vị
|
1
|
Tiếp tục thực hiện Chương trình
phối hợp hoạt động giữa Hội Nông dân tỉnh với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
giai đoạn 2019 - 2025 nhằm tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân
hiểu, nắm rõ và thực hiện nhiệm vụ vừa sản xuất, vừa bảo vệ biên giới quốc
gia, xây dựng quê hương biên giới giàu đẹp
|
Hội Nông dân tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
|
2
|
Tiếp tục thực hiện Chương trình
phối hợp hoạt động giữa Hội Nông dân tỉnh với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh giai đoạn
2020 - 2025 nhằm tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân chấp hành
Luật Nghĩa vụ Quân sự, thực hiện các chính sách hậu phương quân đội
|
Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh
|
3
|
Thực hiện Chương trình phối hợp hoạt
động với Công an tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 về phong trào “Toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc”, thực hiện thế trận “An ninh Nhân dân - Mỗi hội viên là một chiến
sỹ công an Nhân dân ở nông thôn” nhằm tuyên truyền, vận động cán bộ, hội
viên, nông dân thực hiện tốt công tác phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma
túy, đảm bảo an ninh trật tự xã hội
|
Công
an tỉnh
|
Hội Nông dân tỉnh
|
IV
|
Các hoạt
động đào tạo nghề, tập huấn
|
1
|
Phối hợp tổ chức Hội nghị tập huấn
nâng cao kỹ năng tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho cán bộ Hội
Nông dân cấp cơ sở
|
Sở
Lao động - TBXH
|
Hội Nông dân tỉnh
|
2
|
Phối hợp triển khai công tác đào
tạo nghề nông nghiệp, nghề phi nông nghiệp; tư vấn, giới thiệu việc làm cho
lao động nông thôn
|
Hội Nông dân tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động - TBXH
|
3
|
Tổ chức Hội nghị tập huấn kỹ
năng kinh doanh, tổ chức xây dựng mô hình liên kết hợp tác theo chuỗi giá trị
cho đại biểu các hợp tác xã, tổ hội nghề nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương
|
4
|
Xây dựng Đề án đào tạo nghề gắn với
các mô hình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khôi phục và phát
triển làng nghề từ nguồn vốn khuyến công
|
Sở
Công Thương
|
V
|
Tham gia
các Chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện các chương trình, hoạt động,
phong trào phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
|
1
|
Tham gia thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021 - 2030
|
Ban
Dân tộc tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hội
Nông dân tỉnh
|
2
|
Tham gia thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Hội
Nông dân tỉnh
|
3
|
Tham gia thực
hiện Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về phát triển nông,
lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai giai đoạn
2020 - 2025
|
4
|
Tham gia thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Lao động - TBXH
|
Hội
Nông dân tỉnh
|
5
|
Phối hợp xây dựng các hoạt động
khuyến công và xúc tiến thương mại; quảng bá, giới thiệu nông sản, thực phẩm
an toàn; tổ chức trưng bày gian hàng tại các Hội chợ để quảng bá sản phẩm cho
các hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ hội nghề nghiệ, các hộ sản xuất kinh doanh
lĩnh vực nông nghiệp
|
Hội
Nông dân tỉnh
|
Sở
Công Thương
|
6
|
Tổ chức các hội nghị đối thoại
chính sách với hội viên nông dân; tổ chức Diễn đàn nông dân khởi nghiệp để
tham vấn về các chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp, khởi nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị, địa phương,
tổ chức liên quan
|
7
|
Tích cực tham gia thực hiện
hiệu quả phong trào thi đua “Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi,
đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”
|
Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương liên quan
|
VI
|
Tổ chức
các hoạt động nâng cao chất lượng đời sống cho nông dân, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho cán bộ, hội viên, nông dân
|
1
|
Phối hợp tổ chức phong trào văn
nghệ, thể dục, thể thao nông dân (Giải bóng chuyền Bông lúa vàng truyền thống;
Hội thi “Tiếng hát đồng quê”, “Nhà nông đua tài”…)
|
Hội
Nông dân tỉnh
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
|
2
|
Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội
viên, nông dân xây dựng “gia đình nông dân văn hóa”
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
3
|
Tuyên truyền, vận động nông dân
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế
|
Hội
Nông dân tỉnh
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
4
|
Thực hiện công tác vệ sinh môi
trường nông thôn, vận động nông dân phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn,
phân loại, xử lý rác thải nhựa
|
Sở
Tài nguyên Môi trường
|
5
|
Tham gia giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của nông dân; kiểm tra, giám sát các
chế độ, chính sách, dự án liên quan đến nông nghiệp, nông dân,
nông thôn trên địa bàn tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan
|
6
|
Trợ giúp pháp lý giúp nông dân
giải quyết tốt vấn đề chuyển đổi mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
các chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng và các văn bản liên quan để
nông dân nắm được quy trình, thủ tục
|
Sở
Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Hội
Nông dân tỉnh
|
7
|
Tổ chức các hoạt động tư vấn, dịch
vụ hỗ trợ nông dân thuộc lĩnh vực dân số, gia đình, phòng chống dịch bệnh
trên người
|
Sở
Y tế
|
Hội
Nông dân tỉnh
|