BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 142/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ TRÒ NGHÈO VÙNG
CAO
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ
xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BNV
ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Xét đề nghị của các sáng lập viên
thành lập Quỹ Trò nghèo vùng cao và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy
phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Trò nghèo vùng cao ban hành kèm theo
Quyết định này.
Điều 2. Quỹ Trò nghèo
vùng cao được phép hoạt động sau khi Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận Quỹ đủ điều
kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, theo Điều lệ Quỹ
và quy định của pháp luật.
Quỹ Trò nghèo vùng cao chịu sự quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan
về lĩnh vực Quỹ hoạt động.
Quỹ Trò nghèo vùng cao có tư cách
pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự đảm bảo kinh phí, trụ sở và phương tiện
hoạt động.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Trưởng Ban Sáng lập Quỹ, Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ Trò nghèo vùng cao, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn
phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./,
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Nguyễn Tiến Dĩnh;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an, C64;
- Lưu: VT, Vụ TCPCP, M.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ TRÒ NGHÈO VÙNG CAO
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 142/QĐ-BNV ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng, trụ sở
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ Trò nghèo vùng
cao;
b) Tên tiếng nước ngoài: Mountainous
Underprivileged Students Fund;
c) Tên viết tắt: Quỹ TNVC; MUSF.
2. Biểu tượng
(logo) của Quỹ: Quỹ Trò nghèo vùng cao có biểu tượng
riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Trụ sở: Số nhà
905 - A6 đường Trần Huy Liệu, Giảng Võ, Ba Đình, thành phố Hà Nội. Điện thoại :
04. 37737108. Fax: 04.37737110.
Email: [email protected]
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Quỹ Trò nghèo vùng cao (sau đây gọi
tắt là Quỹ) là quỹ xã hội - từ thiện hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm mục
đích tham gia hỗ trợ học sinh nghèo, chủ yếu là ở vùng cao, những nơi đặc biệt
khó khăn của đất nước có thêm điều kiện để học tập, phát triển thể chất và tinh
thần, thông qua:
- Giúp đỡ về dinh dưỡng, quần áo chống
rét, đồ dùng, phương tiện học tập, nâng cao kiến thức;
- Cải thiện điều kiện ăn ở tại ký túc
xá;
- Hỗ trợ các hoạt động văn hoá - thể
thao phù hợp lứa tuổi và chương trình giáo dục;
- Giúp đỡ các học sinh gặp khó khăn
được tiếp tục theo học và giúp trẻ em vùng cao có điều kiện thuận lợi hơn trong
việc đi học, đến trường;
- Giúp tổ chức các hoạt động giao lưu
giữa học sinh, phụ huynh, những người quan tâm giáo dục ở khu vực miền xuôi và
khu vực vùng cao, vùng xa, vùng sâu.
2. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn
đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở vận động quyên
góp, tiếp nhận tài trợ, các khoản đóng góp hoàn toàn tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động
hướng đến các đối tượng chính của Quỹ.
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
a) Không vì lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải
kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c) Công khai, minh bạch về thu, chi,
tài chính, tài sản của Quỹ;
d) Theo Điều lệ của Quỹ được Bộ trưởng
Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động;
đ) Không phân chia tài sản của Quỹ
trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
2. Quỹ có phạm vi hoạt động cả nước.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sáng lập
viên thành lập Quỹ
1. Ông Trần Đăng Tuấn
Ngày sinh: 5/10/1957.
Quốc tịch: Việt Nam.
Số CMND: 011789857
cấp tại Công an Hà Nội ngày 13/12/2010.
Địa chỉ thường trú: Phú Mỹ, Mỹ Đình,
huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
2. Ông Lâm Thái Hương
Quốc tịch: Việt Nam.
Ngày sinh: 04/4/1971.
Quốc tịch: Việt Nam.
Số CMND: 161956817 cấp tại Công an tỉnh
Nam Định ngày 06/3/2012.
Địa chỉ thường trú: Xã Trực Hùng, huyện
Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
3. Ông Đặng Quốc Phong
Ngày sinh: 17/06/1973.
Quốc tịch: Việt Nam.
Số CMND: 012198208 cấp tại Công an Hà
Nội ngày 14/03/1999.
Địa chỉ thường trú: Số 1 ngách 495/3 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
4. Bà Trương Thanh Thuý
Ngày sinh: 07/9/1975.
Quốc tịch: Việt Nam.
Số CMND: 011715170 cấp tại Công an Hà
Nội ngày 30/5/2007.
Địa chỉ thường trú: số 53A Hàng Bài,
phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
5. Bà Nguyễn Việt Hà
Ngày sinh: 01/01/1975.
Quốc tịch: Việt Nam.
Số CMND: 012872025 cấp tại Công an Hà
Nội ngày 11/04/2006.
Địa chỉ thường trú: số 100 ngõ 156 Lê
Trọng Tấn, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ; QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ
1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ trợ,
tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục
đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được
tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để
thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của
Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác
theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.
Điều 6. Quyền hạn
và nghĩa vụ
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ đã
được công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các hoạt động của Quỹ diễn ra tại
lĩnh vực nào phải tuân thủ các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực đó, chịu sự
quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó.
3. Vận động quyên góp, tài trợ cho quỹ;
tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến
tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định
của pháp luật.
4. Thực hiện tài trợ đúng theo sự ủy
quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền và tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
5. Được thành lập pháp nhân trực thuộc
theo quy định của pháp luật; tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật
để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.
6. Lưu trữ và có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của quỹ, nghị quyết,
biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
7. Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm
và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực
hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
8. Được quyền khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Giải quyết, khiếu nại, tố cáo trong nội
bộ Quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Hàng năm, Quỹ phải báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và thực hiện
công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
10. Quỹ được quan hệ với cá nhân, tổ
chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc cho các đề án, dự án
cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật.
11. Quan hệ với các địa phương, tổ chức,
cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các đề án tài trợ theo tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Quỹ.
12. Khi thay đổi
trụ sở chính, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ phải báo
cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền thành lập Quỹ
và cơ quan tài chính cùng cấp.
13. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ cấu tổ
chức
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Văn phòng đại diện, chi nhánh, các
đơn vị trực thuộc.
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản
lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ.
Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành viên do sáng lập viên đề cử, trường hợp không
có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu
ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ Nội vụ công nhận. Nhiệm kỳ
của Hội đồng quản lý Quỹ là 02 (hai) năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển
và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các giải pháp phát triển
Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị từ 500.000.000 (năm
trăm triệu) đồng Việt Nam của Quỹ;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định thành lập Ban Kiểm
soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm
dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc
Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người
quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ;
d) Quyết định mức lương, thưởng và lợi
ích khác đối với người làm việc tại Quỹ theo quy định tại Điều lệ Quỹ và quy định
của pháp luật;
đ) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
Quỹ;
g) Quyết định thành lập pháp nhân trực
thuộc Quỹ, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Quỹ theo quy định của pháp luật;
h) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
i) Quyết định giải thể hoặc đề xuất
những thay đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
k) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày
kể từ ngày có quyết định công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận Hội
đồng quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành: Quy định
về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; quy định
công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ;
quy định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ;
quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và quy chế làm việc của Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động đối với Giám đốc Quỹ;
l) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ họp
định kỳ 03 (ba) tháng một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu
của 02 (hai) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội
đồng. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có ít nhất 03
(ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham gia;
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có
mặt tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin
ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như
ý kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp;
c) Các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ biểu quyết tán thành.
Điều 9. Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
công dân Việt Nam, là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các hoạt động của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị
chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc
tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ
hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội
đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
3. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho 01 (một) Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 10. Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản
lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của Quỹ
theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11. Ban Kiểm
soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.
Ban Kiểm soát có 03 (ba) thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy
viên.
2. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập
và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật; việc kiểm tra, giám sát tiến
hành thường xuyên. Kết quả kiểm tra giám sát được báo cáo với Hội đồng quản lý
Quỹ thông qua Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ qua các hình thức: Báo cáo thường
xuyên 03 (ba) tháng một lần và báo cáo đột xuất khi cần thiết vào bất kỳ thời
gian nào;
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản
lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ. Kết quả kiểm
tra giám sát được báo cáo với Hội đồng quản lý Quỹ thông qua Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ qua các hình thức: Báo cáo thường xuyên 03 (ba) tháng một lần và
báo cáo đột xuất khi cần thiết vào bất kỳ thời gian nào khi phát hiện những vấn
đề cần phải kiến nghị xử lý gấp.
Báo cáo của Ban Kiểm soát phải được thông qua bởi các thành viên Ban kiểm soát. Trường hợp có thành viên có quan điểm khác với các thành viên
còn lại thì trong báo cáo cũng nêu rõ ý kiến của thành viên đó.
Điều 12. Giám đốc
Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý
Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám đốc Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là người điều hành
công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 02 (hai) năm,
có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm
kỳ không hạn chế.
3.Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
a) Điều hành và quản lý các hoạt động
của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng
quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Báo cáo kịp thời, trung thực với Hội
đồng quản lý Quỹ về mọi vấn đề trong hoạt động của Quỹ;
c) Ban hành các văn bản thuộc trách
nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
d) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt
động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm
quyền;
đ) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của
Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản
lý tài chính, tài sản;
e) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo
các đơn vị trực thuộc;
g) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 13. Phụ
trách kế toán của Quỹ
1. Người phụ trách kế toán Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm,
bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế
toán nhà nước.
2. Người được giao phụ trách kế toán
của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán,
thống kê của Quỹ theo đúng các quy định của Nhà nước và Điều lệ Quỹ.
3. Không được bổ nhiệm người có tiền
án, tiền sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm tài sản nhà nước và vi phạm các
chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính mà chưa được xóa án tích làm phụ
trách kế toán của Quỹ.
4. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của
Quỹ chuyển công việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết
toán trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác
và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn
mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.
Điều 14. Bộ phận
chuyên môn giúp việc
Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ
hoạt động dựa vào các tình nguyện viên là chủ yếu. Trường hợp trong quá trình hoạt
động do nhu cầu thực tế cần có bộ phận chuyên môn giúp việc, Giám đốc Quỹ sẽ kiến
nghị để Hội đồng quản lý Quỹ sẽ xem xét và quyết định thành lập.
Điều 15. Chi
nhánh, văn phòng đại diện
1. Trong trường hợp thật sự cần thiết,
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định hoặc quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ
việc thành lập chi nhánh hay văn phòng đại diện của Quỹ.
2. Chi nhánh, văn phòng đại diện là
đơn vị phụ thuộc của Quỹ, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Hoạt động của chi nhánh, văn phòng
đại diện của Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ
đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Ban Kiểm soát
Quỹ có trách nhiệm kiểm soát hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ.
Chương 4.
VẬN ĐỘNG QUYÊN
GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 16. Vận động
quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động
tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định
của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên góp, tài
trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay vào
Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông tin để
công chúng và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.
3. Việc tổ chức vận động đóng góp hỗ
trợ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự cố
nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân. Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định tổ chức vận động đóng góp và thực hiện hỗ
trợ theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
4. Đối với khoản tài trợ, quyên góp, ủng
hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp thực hiện chi đầy đủ
100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản. Đối với những khoản tài trợ có mục
đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
Điều 17. Nguyên
tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận động
quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện
với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản
lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai,
minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp
nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận động quyên góp,
tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và
báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận
quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
1. Đối tượng nhận hỗ trợ, tài trợ của
Quỹ: Các trường học, lớp học, học sinh vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn. Các trường hợp trẻ em có hoàn cảnh rất khó khăn ảnh hưởng đến tương
lai và việc học tập. Các trường hợp đặc biệt khác cần giúp đỡ để có sức khoẻ,
điều kiện học tập, giảng dạy, chăm sóc học sinh.
2. Các cá nhân được hỗ trợ, giúp đỡ cần
có sự cam kết của những người bảo hộ (nếu có) hoặc những người có trách nhiệm
theo pháp luật đảm bảo việc sử dụng hỗ trợ đúng mục đích.
Với các đơn vị nhận hỗ trợ: Cung cấp
thông tin trung thực cho Quỹ về thực tế ở đơn vị liên quan đến những lĩnh vực
Quỹ sẽ hỗ trợ; có cam kết bằng văn bản việc thực hiện nhận và sử dụng hỗ trợ
đúng mục đích, tổ chức quản lý chặt chẽ, hiệu quả nguồn hỗ trợ; tuân thủ các
yêu cầu của Quỹ về tính minh bạch, trách nhiệm giải trình; chịu trách nhiệm trước
Quỹ và trước pháp luật về việc sử dụng hỗ trợ của Quỹ.
3. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể thủ tục hồ sơ, quy trình xem xét, quyết định hỗ trợ
tài chính theo quy định của Điều lệ Quỹ.
Chương 5.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 19. Nguồn
thu
1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ
hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua các hình thức
khác nhau phù hợp với quy định của pháp luật.
2.Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ
hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu
Chính phủ.
4. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 20. Sử dụng
Quỹ
1. Chi tài trợ, bao gồm: Tài trợ cho
các chương trình, các đề án nhằm mục đích đã nêu trong các Điều 2 và Điều 18 của
Điều lệ này. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự
án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật. Tài trợ cho tổ chức, cá nhân
phù hợp với mục đích của Quỹ.
2. Đối với việc vận động, tiếp nhận,
phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó
khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các
nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa
hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm
nghèo.
3. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ
tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ
phi chính phủ nước ngoài và các văn bản liên quan.
4. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề
tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng
hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
5. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
6. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết
kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp,
nếu có).
Điều 21. Chi hoạt
động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ
bao gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp
cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp
theo quy định;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn
phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng
phục vụ hoạt động của Quỹ;
e) Chi các khoản công tác phí phát
sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng
cứu trợ;
g) Chi cho các hoạt động liên quan đến
việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển,
phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận
chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền;
chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ);
h) Các khoản chi khác có liên quan đến
hoạt động của Quỹ.
2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, tối đa không quá 5% (năm phần trăm) tổng
thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của
Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương
trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng);
b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho
hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng thu
hàng năm của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi sau khi có ý kiến của Bộ
Tài chính;
c) Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ
đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo
quy định.
3. Tận dụng tối đa những đóng góp
mang tính chất tình nguyện trong hoạt động quản lý Quỹ để tiết kiệm chi phí.
Khuyến khích các cá nhân, tập thể bằng nguồn riêng của mình hỗ trợ cho các hoạt
động liên quan đến quản lý Quỹ để hạn chế việc chi cho quản lý Quỹ từ tổng thu của Quỹ.
Điều 22. Quản lý tài sản, tài chính
Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các
quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ;
phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế
hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý
về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định
về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của
Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động
đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính
Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ. Triệt để tiết kiệm
chi phí hoạt động quản lý Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm và
khi Hội đồng quản lý Quỹ yêu cầu, theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng
góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức,
cá nhân được nhận từ Quỹ;
c) Báo cáo tình hình tài sản, tài
chính và quyết toán của Quỹ từng quý, năm và trong khoảng thời gian bất kỳ nếu
Hội đồng quản lý Quỹ yêu cầu theo từng nội dung thu, chi theo Luật Kế toán và
các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các khoản chi theo từng đợt
vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp
nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục
khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
6. Quỹ phải thực hiện công khai báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng
năm theo quy định hiện hành.
Điều 23. Xử lý
tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình chỉ và giải thể
1. Trường hợp Quỹ được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản
của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê đầy đủ, kịp thời trước khi sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ.
2. Trường hợp Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt
động thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê
và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị tạm đình chỉ hoạt động, Quỹ
chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy đến khi có quyết định
của cấp có thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể, không được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của
Quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước (gọi chung là Nghị định số 137/2006/NĐ-CP)
và Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 137/2006/NĐ-CP .
4. Khi Quỹ bị giải thể, toàn bộ số tiền của Quỹ có tại thời điểm đó và tiền thu được do bán,
thanh lý tài sản của Quỹ được sử dụng vào việc thanh toán các khoản nợ, theo thứ
tự ưu tiên sau đây:
a) Tiền lương, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác của người lao động hợp đồng
lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản phải trả
khác.
5. Khi Quỹ bị giải thể, sau khi thanh
toán các khoản nợ và chi phí giải thể, số tiền và tài sản còn lại của Quỹ được
nộp vào ngân sách Trung ương.
Chương 6.
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 24. Hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, đổi tên Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, thống
nhất đề nghị cơ quan quản lý nhà nước cho phép.
2. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 36
Nghị định số 30/2012/NĐ-CP.
3. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực
hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên quỹ theo quy định của
pháp luật.
Điều 25. Giải thể Quỹ
1. Việc giải thể Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực
hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 26. Khen
thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp
cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng
quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong
nội bộ Quỹ.
Điều 27. Kỷ luật
1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người làm
việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu
gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải
được ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết thông qua, lập thành văn bản có chữ ký của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận mới có hiệu
lực thi hành.
Điều 29. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Quỹ Trò nghèo vùng cao có
8 (tám) Chương, 29 (hai mươi chín) Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được
Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về
quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý Quỹ
Trò nghèo vùng cao có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.