ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2020/QĐ-UBND
|
Bình Dương,
ngày 04 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thể dục thể thao ngày 29 tháng 11
năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Thư viện ngày 21 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19
tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ
vũ trường;
Căn cứ Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08
tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy
ước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 66/TTr-SVHTTDL ngày 28 tháng 5 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình
Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2020 và thay thế Quyết định số 40/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ VHTTDL;
- Cục Kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ sở dữ liệu QG về pháp luật (Sở TP);
- TTCB, website tỉnh;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN
HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2020/QĐ-UBND ngày 04/ 6/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương
(sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Điều 2. Chức năng
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và
quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm
và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin) ở địa phương theo quy định của pháp luật; các dịch vụ công thuộc
lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn,
05 (năm) năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn hoá, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hoá trong
lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa phương;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các
Hội đồng chuyên ngành về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo
quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án,
chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa
phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ
sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di
sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo
tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với
di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp
hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương;
đ) Thỏa thuận chủ trương lập dự án, báo cáo kinh
tế - kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thỏa thuận thiết kế
bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh ở địa phương; hướng
dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết và các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công
trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng
đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp
có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp;
theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa phương;
h) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị
công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh hoặc trung tâm quản lý di
tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý
hợp pháp hiện vật ở địa phương;
i) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo
quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di
tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa
phương; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật của
cơ sở giám định cổ vật tại địa phương;
k) Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo
tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài
công lập ở địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch các
đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với
quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ
thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, cấp giấy phép tổ chức biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức thuộc địa phương:
- Nhà hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn hóa; Trung
tâm Văn hóa, Thể thao;
- Doanh nghiệp có chức năng tổ chức biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang;
- Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa
nghệ thuật;
- Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình; nhà
hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang (trường hợp tổ chức biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh);
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang tại địa phương;
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc địa phương ra nước
ngoài biểu diễn, cấp giấy phép cho các tổ chức thuộc địa phương mời tổ chức, cá
nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương,
cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi địa phương;
e) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho
nghệ sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật;
g) Cấp giấy phép phê duyệt nội dung, cấp nhãn kiểm
soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu cho các tổ chức thuộc địa
phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
6. Về điện ảnh
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách
nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm
vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc và lực lượng
vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch
bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng
thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự,
phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt
tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc
nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện
do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của
pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu
lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa,
vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh
khác ở địa phương.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp
ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài,
tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc theo quy định
của pháp luật;
c) Cấp giấy phép triển lãm nhiếp ảnh theo quy định
của pháp luật; cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa,
anh hùng dân tộc, lãnh tụ;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác
phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký tổ chức thi, liên hoan tác phẩm
nhiếp ảnh; tiếp nhận đăng ký các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành
văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao
chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền
tác giả, quyền liên quan ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền
tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi
có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
d) Tổ chức tiếp nhận đơn và trả kết quả đăng ký
quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Về thư viện
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm
quản lý nhà nước về thư viện tại địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ thông báo thành
lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động đối với thư
viện chuyên ngành cấp tỉnh, thư viện cấp huyện, thư viện đại học, thư viện của
tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam có trụ sở trên địa bàn.
d) Phát triển tài nguyên thông tin phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa của địa
phương; triển khai các dịch vụ thư viện
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện; xây dựng văn
hóa đọc, hình thành thói quen đọc cho Nhân dân trên địa bàn; tổ chức thực
hiện liên thông thư viện với phương thức thích hợp.
10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp
lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản
phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức
đoàn người thực hiện quảng cáo tại địa phương và trên các phương tiện quảng
cáo khác;
11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và
tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết
chế văn hóa cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động
của các thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương trên cơ sở quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; xây dựng gia đình, làng, cơ
quan, đơn vị văn hóa tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật
thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú tại địa phương;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt
động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan tại địa phương;
g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần
chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền,
tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa
phương;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động
kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải
trí nơi công cộng tại địa phương;
i) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện liên
hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa khác tại địa
phương;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc trang trí, sử dụng
Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của
pháp luật.
12. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt
động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt
động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới
và phòng, chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống,
cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức thu thập, xử lý thông tin về gia đình
và phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn
nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân
viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
e) Phối hợp với cơ quan thi đua, khen thưởng
cùng cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận lại và cấp
giấy công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đặt chuẩn văn hóa;
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh.
14. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội nghề
nghiệp về thể thao vận động nhân dân tham gia phát triển phong trào thể dục, thể
thao; phổ biến, hướng dẫn các phương pháp tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với
sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi
đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các hoạt động thể thao giải trí tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan
liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em,
thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục,
thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi
đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình
thể thao tại địa phương;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao
trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang tại địa phương.
15. Về thể thao thành tích cao và thể thao
chuyên nghiệp:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển
chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể
thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đại hội
Thể dục thể thao cấp tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các giải
thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê
duyệt;
c) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với
huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu
thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của
câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể
thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo
quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định phong đẳng cấp cho huấn
luyện viên thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
16. Về du lịch
a) Thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch,
điểm du lịch cấp tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định công nhận
khu du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
Đối với khu du lịch nằm trên
địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập hội đồng thẩm định, quyết định công nhận khu du
lịch cấp tỉnh.
b) Lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
đề nghị Tổng cục Du lịch thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quyết định công nhận khu du lịch quốc gia trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật và phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ
chức công bố khu du lịch quốc gia;
c) Tổ chức công bố Quy hoạch sau khi được Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Thẩm định và quyết định công nhận cơ sở lưu
trú du lịch hạng 1 sao, hạng 2 sao và hạng 3 sao đối với khách sạn, biệt thự du
lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch được xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc
gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch;
đ) Thẩm định và quyết định công nhận cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch gồm: Dịch vụ ăn
uống; dịch vụ mua sắm; dịch vụ thể thao; dịch vụ vui chơi, giải trí; dịch vụ
chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ liên quan khác trên địa bàn tỉnh;
e) Thẩm định hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại và thu
hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa cho các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại và thu
hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch (thẻ nội địa và thẻ quốc tế); cấp, cấp lại và
thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm theo quy định của Luật Du lịch và Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
h) Tổ chức các khóa cập nhật kiến thức và cấp Giấy
chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng
dẫn viên du lịch quốc tế theo quy định của pháp luật;
i) Thẩm định hồ sơ, cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài đặt trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh;
k) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại,
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
l) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo,
khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch,
khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh;
m) Xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển nguồn
nhân lực du lịch để từng bước chuẩn hóa đội ngũ lao động trong ngành; đồng thời
phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoạt động trong lĩnh vực
du lịch trên địa bàn tỉnh;
o) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các
doanh nghiệp du lịch trên địa bàn; triển khai các quy định của Nhà nước đến các
tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh;
p) Kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ
sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định pháp luật;
q) Tổ chức tuyên truyền
quảng bá về các điểm đến, cảnh quan du lịch, tiềm năng và các chính sách ưu đãi
đầu tư của tỉnh trong lĩnh vực du lịch; tổ chức, phối hợp với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực du lịch trong và ngoài tỉnh nghiên cứu, khảo sát, tìm
hiểu thị trường… nhằm tìm ra các giải pháp thu hút khách du lịch tới địa
phương; tổ chức hoặc tham gia thực hiện các chương trình, sự kiện, hội chợ, hội
thảo, triển lãm xúc tiến quảng bá du lịch, các hoạt động giao lưu văn hóa du lịch
diễn ra trong và ngoài tỉnh nhằm quảng bá về du lịch Bình Dương đến với du
khách.
17. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi
phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
18. Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu
tư, phát triển liên quan đến văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở
địa phương.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hóa, thể thao
và du lịch theo quy định của pháp luật.
21. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức
các lễ hội văn hóa, thể thao, gia đình, du lịch của tỉnh, của khu vực.
22. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hóa và Thông
tin và chức danh chuyên môn nêu trên thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
24. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
- kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
nghiệp vụ của Sở và nhiệm vụ quản lý nhà nước.
25. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật đối
với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với
các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa phương.
27. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao; thực hiện ngân sách được phân bổ hàng năm theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
30. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
31. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở có Giám đốc và các Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và theo quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức
danh cấp Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản
có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác).
2. Cơ cấu tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở
a) Tổ chức hành chính:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tổ chức - Pháp chế;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý Văn hóa và Gia đình;
- Phòng Quản lý Thể dục thể thao;
- Phòng Quản lý Du lịch;
b) Đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Văn hóa – Nghệ thuật;
- Thư viện tỉnh;
- Bảo tàng tỉnh;
- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể
thao;
- Trung tâm Xúc tiến Du lịch;
c) Mỗi tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a và điểm
b, khoản 2 Điều này có 01 cấp trưởng và không quá 02 cấp phó. Số lượng cấp phó
được xác định tùy thuộc vào số lượng biên chế của mỗi tổ chức, đơn vị. Các chức
vụ này do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ hiện
hành. Riêng chức vụ Chánh Thanh tra phải được thỏa thuận với Chánh Thanh tra tỉnh
trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 5. Biên chế công chức
và số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm,
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, khối lượng công việc và nằm
trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở lập kế hoạch biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở làm việc theo chương trình, kế hoạch công
tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm
nguyên tắc tập trung dân chủ. Giám đốc Sở là người đứng đầu, quyết định các
công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm
cao nhất trước Ủy ban nhân dân tỉnh; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, được
Giám đốc phân công phụ trách một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách. Giám đốc Sở có
thể ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở giải quyết các công việc cụ thể khác và các
Phó Giám đốc không được ủy quyền lại cho cấp dưới. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.
4. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp, chuyên môn
nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn theo quy định và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về kết quả hoạt động của đơn vị và công việc được phân
công.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Giám đốc Sở có trách
nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ theo chế độ định kỳ và theo
yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo
quy định và tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác do
Sở phụ trách.
Trước khi thực hiện các chủ trương công tác của
các bộ, ngành có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc
Sở báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
Sở có quan hệ hợp tác bình đẳng với các sở, ban,
ngành; được chủ trì mời các sở, ban, ngành họp để giải quyết những công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi có những vấn đề chưa nhất
trí thì các bên phải chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức
thực hiện. Trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo cáo, đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
4. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
Sở phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình ở
địa phương. Sở chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với Phòng Văn hóa
và Thông tin cấp huyện để tổ chức này giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
tốt chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhiệm vụ được giao.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được
yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan
bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao
theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai Quy định này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các nội dung
trong Quy định này do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.