ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày
12 tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NỘI VỤ TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV
ngày 31/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 795/TTr-SNV ngày 03/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 23/01/2014 của
UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT TU; TT. HĐND tỉnh; UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, P.NC-NgV(T- QD95-10/6).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2015
của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Nội vụ.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Điều 2. Chức
năng
Sở Nội vụ có chức năng tham mưu, giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh
dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng
năm; các đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình UBND tỉnh quyết định việc
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã (gọi tắt là UBND cấp
huyện);
b) Trình UBND tỉnh đề án thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
c) Trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
d) Giúp UBND tỉnh trong việc xây dựng
đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND
tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
đ) Thẩm định về nội dung đối với dự
thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh. Thẩm định đề án
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND tỉnh;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp
huyện;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp
luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc
hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND tỉnh để UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Giúp UBND và Chủ tịch UBND tỉnh
trình HĐND cùng cấp quyết định tổng biên chế công chức trong các cơ quan của
HĐND, UBND, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong
phạm vi biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Nội
vụ, giúp UBND và Chủ tịch UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp phê duyệt tổng số người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; chủ trì tham mưu và giúp UBND
tỉnh tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi HĐND cùng cấp phê
duyệt;
d) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên
chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo biên
chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung là cơ cấu
chức danh công chức, viên chức):
a) Trình UBND tỉnh ban hành văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý xây dựng đề
án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh
vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định;
b) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh
thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề
án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định;
c) Giúp UBND tỉnh tổng hợp danh mục
vị trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức,
viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý để UBND tỉnh gửi
Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d) Trình UBND tỉnh quyết định phân
cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu
chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh
quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của
các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong
việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu
HĐND các cấp;
c) Tham mưu, giúp UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên
khác của UBND tỉnh;
d) Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong
việc trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định, trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với
thành viên UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật;
e) Tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên UBND cấp
huyện nơi thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND theo quy định;
g) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thống kê,
tổng hợp, báo cáo số lượng, chất lượng đại biểu HĐND, thành viên UBND các cấp
theo quy định;
h) Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong
việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh
nghiệp trong địa bàn tỉnh và việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền
theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện
các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân công
của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác địa giới hành chính và
phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
công tác quản lý địa giới hành chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định, trình UBND và Chủ tịch
UBND tỉnh các đề án, văn bản liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân
loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh để UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền
quyết định, hoặc để Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức triển khai
thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị hành chính,
đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp UBND tỉnh quản lý hồ sơ, bản
đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình UBND tỉnh ban hành các văn
bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; tham mưu, giúp
UBND tỉnh trong việc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
về quản lý và sử dụng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo
quy định của pháp luật;
b) Trình UBND tỉnh ban hành văn bản
quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp huyện;
c) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển,
biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh
nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và
các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND tỉnh theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản
lý cán bộ của UBND tỉnh;
d) Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong
việc tuyển dụng công chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo,
quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý
cán bộ của UBND tỉnh;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; về cơ cấu
cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, thống kê, kiểm tra việc
thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn, ấp, khu
phố.
9. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã:
a) Trình UBND tỉnh ban hành chế độ,
chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp
xã của tỉnh học tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác;
b) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trình UBND tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã của
tỉnh theo quy định;
c) Trình UBND tỉnh ban hành quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công
chức cấp xã thuộc phạm vi quản lý; giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
công chức cấp xã sau khi được phê duyệt;
d) Giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán
bộ, công chức cấp xã theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã hàng
năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
10. Về thực hiện chế độ, chính sách
tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình
Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi
ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh
tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định;
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong
việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền
thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan,
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định.
11. Về cải cách hành chính; cải cách
chế độ công vụ, công chức:
a) Trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh
lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công tác cải cách hành chính của tỉnh theo các
nghị quyết, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ;
b) Trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chủ trì hoặc phối
hợp thực hiện các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách
thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài
chính công, hiện đại hóa nền hành chính;
c) Trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện và UBND cấp xã triển khai
thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo
chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, cải cách chế đô công vụ,
công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại tại các
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
e) Giúp UBND tỉnh theo dõi, đánh giá,
tổng hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công vụ, công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND tỉnh, của
UBND cấp huyện và UBND cấp xã; xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo về công tác
cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo quy định;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách hành
chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện.
12. Về công tác tổ chức hội; quỹ xã
hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể,
đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo
quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch UBND
tỉnh cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho phép quỹ
hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt
động, công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp lại
giấy phép thành lập, thu hồi giấy phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước
ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã;
c) Trình Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với
hội có phạm vi hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã
theo quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương;
d) Trình UBND tỉnh quyết định cho
phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh
đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh. Xử lý
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về
hội, quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc
hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội, quỹ theo
quy định của pháp luật.
13. Về công tác thanh niên:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực hiện cơ chế, chính
sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những
vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện
chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của
tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với các sở,
ban, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã;
c) Thực hiện chế độ, chính sách đối
với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của các
cơ quan có thẩm quyền.
14. Về công tác tôn giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức
và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi
quản lý của tỉnh;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy
định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham
mưu, trình UBND tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo theo quy
định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo
trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp
luật;
d) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm công tác tôn giáo
thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình UBND tỉnh thực hiện việc áp
dụng chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt động tôn giáo
theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện việc nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc
xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước
đối với tôn giáo;
g) Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc UBND
cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp
luật.
15. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp UBND, Chủ tịch UBND
tỉnh và Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua;
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh
tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà
nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ
quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình
tiên tiến;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công
tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành tỉnh, ở cấp huyện, cấp xã và doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua,
khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến
công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa
phương và cơ sở, trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định;
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen
thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định. Xây
dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham
mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo
quy định của pháp luật;
đ) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
16. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh ban hành
và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo
quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp UBND tỉnh về công
tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy tài
liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh mục tài liệu hết
giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu có
thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư,
lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực hiện các chế
độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ: giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về văn thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác báo cáo, thống
kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ
lịch sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ
chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào
Lưu trữ lịch sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu
tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống
kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ
chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ
hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu
trữ theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về công
tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
18. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh; thực hiện
các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc
tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về
công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được
giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt
trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn
của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số
lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng thôn, ấp, khu phố; số
lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp
xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; công tác văn thư, lưu
trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác thanh
niên và các lĩnh vực khác được giao.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các
hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở
Nội vụ.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử
dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm
ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ theo quy định và
theo sự phân công, hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
26. Quy định cụ thể về mối quan hệ
công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện công tác pháp chế theo
đúng quy định của pháp luật hiện hành.
28. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó
Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng
đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ; thực hiện các
chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Phó Giám đốc Sở Nội vụ là người
giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ
1. Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
a) Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức
phi chính phủ;
b) Phòng Công chức, viên chức;
c) Phòng Xây dựng chính quyền và công
tác thanh niên;
d) Phòng Cải cách hành chính;
đ) Phòng Pháp chế;
e) Văn phòng Sở Nội vụ (trong đó có
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả);
g) Thanh tra Sở Nội vụ.
2. Cơ quan trực thuộc Sở:
a) Ban Tôn giáo;
b) Ban Thi đua - Khen thưởng;
c) Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm ban hành văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
Điều 6. Người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở Nội vụ (gọi chung là người đứng đầu) chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở Nội vụ, trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao
phụ trách.
2. Cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ (gọi chung là cấp phó của người đứng đầu) là
người giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước người đứng đầu và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu ủy
nhiệm cho một cấp phó điều hành các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
3. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ không quá 02 người.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo quy định
của Đảng, Nhà nước và phân cấp của UBND tỉnh. Trừ trường hợp Giám đốc Sở Nội vụ
có phân công kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Quy định này.
Điều 7. Công chức, viên
chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ
1. Công chức, viên chức, người lao động trong các
cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở Nội vụ, trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị và trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
2. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ
quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc
Sở Nội vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển
ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do
Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo phân cấp hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định, theo quy định của pháp luật.
4. Việc bố trí công tác đối với công chức, viên
chức của Sở Nội vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công
chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định
của pháp luật.
5. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối lượng công
việc thực tế tại địa phương, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định hoặc phân cấp cho
người đứng đầu các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ ký kết hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại cơ quan
Sở Nội vụ và các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ.
Điều 8. Tổ chức các đơn vị thuộc
Sở Nội vụ
1. Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi chính phủ:
Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi chính phủ là
tổ chức thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho UBND
tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp công lập; biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức
hội, tổ chức phi chính phủ.
2. Phòng Công chức, viên chức:
Phòng Công chức, viên chức là tổ chức thuộc Sở Nội
vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà
nước về: Cán bộ, công chức, viên chức; vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công
chức, viên chức; cải cách chế độ công vụ, công chức; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; chế độ tiền lương và các chế
độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh
niên:
Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh niên
là tổ chức thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho
UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Chính quyền địa phương, địa giới hành chính; cán
bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và công
tác thanh niên.
4. Phòng Cải cách hành chính:
Phòng Cải cách hành chính là tổ chức thuộc Sở Nội
vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà
nước về công tác cải cách hành chính.
5. Phòng Pháp chế:
Phòng Pháp chế là tổ chức thuộc Sở Nội vụ, có chức
năng giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác pháp chế tại Sở theo quy định tại Nghị
định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ và Thông tư số
01/2015/TT-BTP ngày 15/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế.
6. Văn phòng Sở Nội vụ:
Văn phòng Sở Nội vụ là tổ chức thuộc Sở Nội vụ, có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác thông tin, tổng hợp, điều phối
hoạt động của Sở Nội vụ theo chương trình, kế hoạch công tác; các công tác
trong nội bộ cơ quan Sở Nội vụ, gồm: tổ chức cán bộ; cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức; bình đẳng giới; văn thư, lưu trữ; thi đua-khen
thưởng; tài chính, kế toán, quản lý tài sản và hành chính quản trị.
7. Thanh tra Sở Nội vụ:
Thanh tra Sở Nội vụ là tổ chức thuộc Sở Nội vụ, có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tiến hành thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, điều hành của
Giám đốc Sở Nội vụ; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về
nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành của Thanh tra Bộ Nội vụ.
Điều 9. Tổ chức các cơ quan trực
thuộc Sở Nội vụ
1. Ban Tôn giáo:
a) Ban Tôn giáo là tổ chức tương đương chi cục,
trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho UBND
tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực tôn giáo;
b) Ban Tôn giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ; trong
những trường hợp cần thiết, Trưởng ban Ban Tôn giáo được báo cáo và xin ý kiến
chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời báo cáo với Giám đốc Sở Nội
vụ.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng:
a) Ban Thi đua - Khen thưởng là tổ chức tương đương
chi cục, trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu
cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi đua - khen thưởng;
b) Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ quan thường trực
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ
Nội vụ.
3. Chi cục Văn thư - Lưu trữ:
a) Chi cục Văn thư - Lưu trữ là tổ chức trực thuộc
Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh quản lý
nhà nước về văn thư, lưu trữ của tỉnh; trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch
sử của tỉnh và thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp
luật;
b) Chi cục Văn thư - Lưu trữ chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trực
thuộc Bộ Nội vụ.
4. Ban Tôn giáo, Ban Thi đua - Khen thưởng, Chi cục
Văn thư - Lưu trữ là cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ, có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do
ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm quản lý về
tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; có trách nhiệm thực
hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Giám đốc Sở Nội
vụ.
5. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tôn giáo, thi đua - khen thưởng của tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ có thể phân công Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm nhiệm Trưởng ban Ban Tôn giáo
hoặc kiêm nhiệm Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng, nhưng không được vượt quá
số lượng Phó Giám đốc Sở Nội vụ quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
6. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm quản lý nhà nước về tôn giáo, thi đua - khen thưởng, văn thư, lưu trữ trên
địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cụ thể số lượng, tên gọi các tổ
chức thuộc Ban Tôn giáo, Ban Thi đua - Khen thưởng, Chi cục Văn thư - Lưu trữ
cho phù hợp và hiệu quả.
7. Số lượng các phòng chuyên môn thuộc Ban Tôn giáo
và Ban Thi đua - Khen thưởng không quá 03 phòng. Chi cục Văn thư - Lưu trữ có
không quá 02 phòng chuyên môn và 01 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Lưu trữ lịch
sử.
7. Phòng thuộc Ban Tôn giáo, Ban Thi đua - Khen
thưởng, Chi cục Văn thư - Lưu trữ có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và các
công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Căn cứ vào khối lượng công việc thực tế và chỉ tiêu
biên chế công chức được giao, người đứng đầu cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ có
thể bố trí cấp phó kiêm nhiệm chức danh Trưởng phòng phòng chuyên môn của cơ
quan trực thuộc Sở Nội vụ.
8. Trung tâm Lưu trữ lịch sử thuộc Chi cục Văn thư
- Lưu trữ là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng. Trung tâm Lưu trữ lịch sử có Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và các viên
chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ
không thực hiện việc bố trí Phó Chi cục trưởng kiêm nhiệm chức danh Giám đốc
Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
9. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương
trong các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà
nước và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh, Sở
Nội vụ.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10. Các mối quan hệ của
Sở Nội vụ với các ngành, các cấp
1. Với Bộ Nội vụ:
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình
hình công tác chuyên môn với Bộ Nội vụ theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất;
tham dự các cuộc họp do Bộ Nội vụ triệu tập.
2. Với UBND tỉnh:
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và
toàn diện của UBND tỉnh; chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao. Trước khi tổ chức thực
hiện các chủ trương, công tác của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành Trung ương có liên
quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Sở Nội vụ phải báo cáo, xin ý
kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Với Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
Giám đốc Sở Nội vụ (với cơ cấu là Phó Trưởng ban
Ban Tổ chức Tỉnh ủy) chủ động phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy để nghiên cứu đề
xuất Tỉnh ủy, UBND tỉnh về các mặt công tác: Quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; phân công, phân cấp quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; kiện toàn tổ chức, củng cố chính quyền cơ sở; tăng cường đội
ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý cho các ngành, các huyện, thị xã; thực
hiện chế độ chính sách đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý.
Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn thực
hiện thống nhất và đồng bộ chủ trương, Nghị quyết của Tỉnh ủy về công tác tổ
chức, công tác cán bộ trong tỉnh.
4. Với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể:
Sở Nội vụ chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể ở tỉnh thực hiện những nhiệm vụ chung có liên
quan; đề xuất chủ trương, biện pháp củng cố chính quyền và các đoàn thể ở cơ sở.
5. Với các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện,
thị xã:
Sở Nội vụ phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã trong công tác Nội vụ. Trong phạm vi nhiệm vụ được phân
công, Giám đốc Sở Nội vụ được yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan bằng
văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công
theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ và các mặt công tác thuộc chức năng quản lý của Sở đối
với bộ phận tổ chức các sở, ban, ngành tỉnh. Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã làm việc trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau.
Trong trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí thì hai bên báo cáo xin ý kiến
chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Với Phòng Nội vụ các huyện, thị xã:
Sở Nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ trên các mặt công tác ngành đối với Phòng Nội vụ
các huyện, thị xã.
7. Với Trường Chính trị tỉnh:
Tham gia, phối hợp với Trường Chính trị tỉnh trong
việc xây dựng kế hoạch và mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý
nhà nước, nghiệp vụ tổ chức... cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán
bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
thôn, ấp, khu phố.
8. Với các cơ quan, đơn vị của Trung ương và của
các tỉnh bạn trú đóng, hoạt động trên địa bàn tỉnh:
Sở Nội vụ thường xuyên liên hệ nắm tình hình về các
mặt tổ chức, cán bộ; tình hình hoạt động của các cơ quan hành chính, tổ chức sự
nghiệp trên tinh thần hợp tác, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau để giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác ngành theo lãnh thổ
đối với những cơ quan, tổ chức này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ các quy định của pháp luật và Quy định
này, Giám đốc Sở Nội vụ ban hành Quy chế làm việc của Sở và chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổ chức triển
khai Quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Sở.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc
Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.