ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 137/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐỔI TÊN CHI CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ
THỦY SẢN HÀ NỘI THÀNH CHI CỤC CHẤT LƯỢNG, CHẾ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀ
NỘI VÀ KIỆN TOÀN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/ND-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
25/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
ban hành quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số
30/2023/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 392/TTr-SNN ngày 19 tháng
12 năm 2023 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 4120/TTr-SNV ngày 27 tháng 12
năm 2023 về đổi tên Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Hà Nội
thành Chi cục Chất lượng, chế biến và Phát triển thị trường Hà Nội và kiện toàn
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đổi
tên Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Hà Nội thành Chi cục Chất
lượng, chế biến và Phát triển thị trường Hà Nội
Trụ sở: Số 143 phố Hồ Đắc Di,
phường Quang Trung, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Điều 2. Vị
trí, chức năng
1. Chi cục Chất lượng, chế biến
và Phát triển thị trường Hà Nội (sau đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức hành
chính thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi cục có tư cách pháp
nhân, có trụ sở, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân
hàng theo quy định của pháp luật. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn có liên
quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chi cục có chức năng giúp
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân
Thành phố thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về chất lượng,
an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông, lâm, thủy sản và muối
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Tham mưu, đề xuất Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án về quản lý, phát triển, nâng cao chất lượng chất lượng, an
toàn thực phẩm, bảo quản, chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản
và muối trên địa bàn Thành phố.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật
đã được phê duyệt; Tổ chức thông tin, tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng, phổ biến
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục trên địa bàn Thành
phố.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt thuộc
chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Về diêm nghiệp:
Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất,
chế biến, bảo quản muối và các sản phẩm từ muối ở địa phương; thực hiện các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm,
an toàn lao động, môi trường của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh muối
(không bao gồm muối dùng trong lĩnh vực y tế).
5. Về chế biến và phát triển thị
trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối;
c) Thực hiện công tác thu thập
thông tin, phân tích, dự báo tình hình thị trường, chương trình phát triển thị
trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi
quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối.
6. Về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về chất
lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tổ chức thẩm định,
chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi được phân công trên địa
bàn Thành phố;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại
về điều kiện bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh
doanh sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; tổng hợp báo cáo kết quả
đánh giá, phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp theo quy định;
c) Thực hiện các chương trình
giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, điều tra
nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trong phạm vi được phân công trên địa bàn
Thành phố theo quy định;
d) Kiểm tra, truy xuất, thu hồi,
xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên
ngành và quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm;
tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối theo quy định của pháp luật;
g) Quản lý an toàn thực phẩm đối
với khu vực và trung tâm logistics nông sản, chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản trên
địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.
7. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về đăng ký, cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận, xác nhận
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật, phân công, ủy
quyền của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân Thành phố và
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Thực hiện chuyển đổi số về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục và theo phân công hoặc ủy quyền
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định của pháp luật.
10. Tham mưu Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Chi cục đối với Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã.
11. Kiểm tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Chi cục
theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành
phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
12. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục
theo quy định.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục; quản lý tài chính,
tài sản được giao; tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân Thành
phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
(04 phòng):
1. Phòng Hành chính - Tổng hợp;
2. Phòng Quản lý chất lượng sản
phẩm nông nghiệp;
3. Phòng An toàn thực phẩm;
4. Phòng Chế biến và Phát triển
thị trường nông nghiệp.
Điều 5. Chi
cục trưởng, Phó Chi cục trưởng và số lượng cấp phó các tổ chức, đơn vị thuộc
Chi cục
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục có Chi cục trưởng và
không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
b) Chi cục trưởng là người đứng
đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Chi cục.
c) Phó Chi cục trưởng là người
giúp Chi cục trưởng chỉ đạo một hoặc một số mặt công tác do Chi cục trưởng phân
công, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và pháp luật về kết quả thực hiện
nhiệm vụ được phân công; khi Chi cục trưởng vắng mặt, một phó Chi cục trưởng được
Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Chi cục.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với các chức danh lãnh đạo được quyết
định theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý công tác cán bộ của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
2. Số lượng cấp phó phòng thuộc
Chi cục:
Số lượng Phó Trưởng phòng thuộc
Chi cục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9
năm 2020 sửa đổi Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 quy định về
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Điều 6.
Biên chế
Biên chế của Chi cục Chất lượng,
chế biến và Phát triển thị trường Hà Nội được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn
với chức năng nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế hành chính
được Ủy ban nhân dân Thành phố giao hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Năm 2024, Chi cục được giao 27
biên chế công chức, 05 lao động hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022 của Chính phủ.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bị
bãi bỏ.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã; Chi cục trưởng Chi cục Chất lượng, chế biến và Phát triển thị trường Hà
Nội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Sở Nội vụ (05b);
- VPUBTP: các PCVP, các phòng: NC, KTN, TH;
- Trung tâm Thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|