Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1333/2001/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ Người ký: Nguyễn Hữu Điền
Ngày ban hành: 17/05/2001 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1333/2001/QĐ-UB

Việt Trì, ngày 17 tháng 5 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC .

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Pháp lệnh về nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND các cấp;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/2/1998;
Căn cứ Quyết định số 630/QĐ-TU ngày 16/3/2000; Quyết định số 156/QĐ-TU ngày 25/4/2001 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 630/QĐ-TU ngày 26/3/2000 về phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ;
Theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ, công chức.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 30/1999/QĐ-UB ngày 5/01/1999 của UBND tỉnh Phú Thọ. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký

Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban TCCQ tỉnh, người đứng đầu các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành, thị căn cứ quyết định thực hiện.

 

 

TM.CHỦ TỊCH UBND TỈNH PHÚ THỌ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Điền

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1333/2001/QĐ-UB ngày 17/5/2001 của UBND tỉnh Phú Thọ).

Chương I

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1. Quy định về phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ, công chức nhằm bảo đảm sự lãnh đạo, quản lý tập trung thống nhất của Đảng về công tác tổ chức cán bộ công chức của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước trên cơ sở phân công phân cấp của Tỉnh uỷ; thực hiện quyền hạn của UBND theo Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Điều 2. Thực hiện Pháp lệnh cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương về công tác tổ chức cán bộ, công chức trên cơ sở quản lý tổ chức, lao động, quỹ tiền lương, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc các sở, ban, ngành (gọi chung là sở) và UBND huyện, thành, thị (gọi chung là UBND huyện) đảm bảo mối quan hệ hợp lý và chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và cấp.

Chương II

QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA UBND VÀ CHỦ TỊCH UBND TỈNH

A. Quyền hạn, trách nhiệm của UBND tỉnh:

Điều 3. UBND tỉnh thảo luận và quyết định đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (theo Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994).

Điều 4. UBND tỉnh quản lý về biên chế, quỹ tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp (HCSN):

1. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế, quỹ tiền lương của Chính phủ giao hàng năm, UBND tỉnh giao chỉ tiêu cho các sở, UBND huyện đồng thời giao đến các đơn vị dự toán cấp I (theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quyết định về cơ chế điều hành kế hoạch thu, chi ngân sách hàng năm của UBND tỉnh).

2. UBND tỉnh quản lý về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức theo Pháp lệnh cán bộ, công chức.

B. Quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh:

Điều 5. Căn cứ vào Nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và quyết định của tập thể UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ký các quyết định.

- Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, đổi tên và giải thể các sở, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp Nhà nước hạng 1, 2;

- Công nhậnh, hoặc cho phép thành lập các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;

- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) và thực hiện chế độ chính sách đối với giám đốc, phó giám đốc các sở, giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, giám đốc doanh nghiệp Nhà nước hạng 1, 2;

- Điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các huyện; phên chuẩn việc miễn nhiệm các thành viên khác của UBND cấp huyện. Giải quyết chế độ đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp;

Điều 6. Quyết định việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, đổi tên và giải thể các tổ chức sau đây.

1. Các phòng ban chuyên môn thuộc các sử, UBND huyện.

2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, UBND huyện.

3. Các doanh nghiệp Nhà nước hạng 3, hạng 4.

4. Các trường: Trung học chuyên nghiệp thuộc tỉnh, trung học phổ thông, dạy nghệ, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên.

5. Công nhận hoặc thành lập các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp không thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

Điều 7. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt, điều động, nghỉ hưu, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức.

1. Cấp trưởng các đơn vị quản lý Nhà nước gồm các Chi cục trực thuộc sở.

2. Cấp trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở: Trung tâm khuyến nông, Trung tâm Y tế dự phòng, Bệnh viện đa khoa cấp tỉnh, Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, Ban bảo vệ sức khoẻ cán bộ, Ban quản lý khu di tích Đền Hùng; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường: Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; Cao đẳng sư phạm, Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề tỉnh, Trung học phổ thông; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, Trung tâm giáo dục thường xuyên;

3. Chánh Thanh tra sở:

4. Phó Giám đốc và kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước hạng 1, 2; Giám đốc, Phó Giám đốc và kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước hạng 3 hạng 4;

5. Phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên của UBND huyện theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND;

Điều 8. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương, nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương; quyết định bổ nhiệm, xếp lương và nâng bậc lương cho giám đốc doanh nghiệp Nhà nước hạng 1, 2 (sau khi có nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ); cho Phó Giám đốc, kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước hạng 1, 2; Giám đốc, phó Giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước hạng 3, 4.

Điều 9. Quản lý về quy hoạch đào tạo cán bộ kế cận dự bị; đào tạo, đào tạo lại công chức quản lý hành chính, cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ xã, phường, thị trấn, công chức chuyên môn nghiệp vụ (thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh) và công tác tuyển sinh.

Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung, chương trình, thời gian, đối tượng tuyển sinh đối với hệ thống trường, lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc tỉnh quản lý.

Quyết định cho cán bộ công chức thuộc quyền quản lý và học sinh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đi nghiên cứu, học tập và công tác ở nước ngoài.

Chương III

QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC SỞ, CHỦ TỊCH UBND HUYỆN

Điều 10. Người đứng đầu các sở, Chủ tịch UBND huyện giúp UBND tỉnh quản lý cán bộ công chức thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh đang công tác ở các cơ quan thuộc sở và huyện bao gồm cán bộ, công chức được UBND tỉnh giao biên chế, quỹ tiền lương (trừ các đối tượng nói ở điều 5, điều 7 và điều 8).

Điều 11. Người đứng đầu các sở, Chủ tịch UBND huyện được quyền:

1. Quyết định đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ theo chế độ BHXH, cho thôi việc, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của sở và huyện.

2. Đối với công chức giữ chức vụ Trưởng phòng chuyên môn thuộc UBND huyện trước khi ra quyết định đề bạt, bổ nhiệm, hoặc thay đổi công tác phải được thống nhất bằng văn bản của người đứng đầu các sở chuyên ngành quản lý, nếu không thống nhất thì Chủ tịch UBND huyện quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

3. Xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm.

Các quyết định đồng gửi Ban Tổ chức chính quyền tỉnh để thực hiện việc quản lý biên chế, giải quyết chế độ và đăng ký quỹ lương.

Điều 12. Việc tuyển dụng, tiếp nhận, điều động lao động và biên chế cơ quan hành chính sự nghiệp của các sở, huyện thực hiện theo nguyên tắc sau:

1. Còn chỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị hàng năm và người dự tuyển dụng phải có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức;

2. Người tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, muốn dự tuyển nhất thiết phải qua kỳ thi tuyển theo ngạch công chức và trúng tuyển.

3. Công chức chuyển từ ngạch chuyên môn này sang ngạch chuyên môn khác hoặc những viên chức làm việc ở doanh nghiệp Nhà nước muốn được tuyển dụng và xếp lương và ngạch công chức phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch chuyển đến qua Hội đồng kiểm tra để sát hạch về trình độ, năng lực của công chức, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch mới thì đề nghị Ban Tổ chức chính quyền tỉnh điều động.

4. Điều động cán bộ, công chức ra tỉnh ngoài hoặc tiếp nhận từ tỉnh ngoài về phải do Ban Tổ chức chính quyền tỉnh quyết định.

5. Đối với cán bộ, công chức thuộc khu vực HCSN của tỉnh quản lý (trừ cán bộ, công chức do Ban thường vụ Tỉnh uỷ và UBND tỉnh quản lý) điều động từ ngành này sang ngành khác, từ tỉnh xuống huyện, từ huyện lên tỉnh, từ huyện này sang huyện khác, từ khối Đảng - Mặt trận Tổ quốc - Đoàn thể sang cơ quan Nhà nước và ngược lại do cơ quan nơi đi và nơi đến thoả thuận quyết định với điều kiện biên chế nơi đến còn thiếu và đảm bảo đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức. Thủ trưởng cơ quan được phan cấp quản lý cán bộ, công chức nơi cho đi ra quyết định thuyên chuyển, trước khi quyết định cần trao đổi với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh. Quyết định điều động đồng gửi Ban tổ chức chính quyền để quản lý biên chế và đăng ký quỹ lương;

6. Những người được tuyển dụng vào các cơ quan, đơn vị khi hết thời gian tập sự nếu đánh giá đạt yêu cầu thì các sở và huyện đề nghị Ban Tổ chức chính quyền tỉnh quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch; nếu không đạt yêu cầu thì đề nghị Ban Tổ chức chính quyền ra quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định tuyển dụng.

Điều 13. Việc thành lập tổ chức mới:

1. Đối với đơn vị HCSN, các sở, UBND huyện lập tờ trình gửi Ban Tổ chức chính quyền thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét quyết định; đối với tổ chức thuộc thẩm quyền Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý thì UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;

2. Đối với doanh nghiệp Nhà nước hạng 1, 2, các sở, UBND huyện lập tờ trình gửi Sở Kế hoạch - Đầu tư thẩm định báo cáo UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét quyết định, khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định thành lập; đối với doanh nghiệp Nhà nước hạng 3, hạng 4, các sở, UBND huyện làm tờ trình gửi Sở Kế hoạch - Đầu tư thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 14. Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, đổi tên các trường: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, phổ thông trung học cơ sở, sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo.

Điều 15. Chủ tịch UBND huyện quyết định đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, phổ thông trung học cơ sở.

Điều 16. Hồ sơ cán bộ, công chức thuộc ngành, cấp nào thì ngành cấp đó trực tiếp quản lý.

Chương IV

PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHO BAN TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN TỈNH

Điều 17. Ban tổ chức chính quyền tỉnh có nhiệm vụ:

1. Nghiên cứu, thẩm định chuẩn bị các tờ trình, thủ tục về tổ chức bộ máy theo đề nghị của các cơ quan để UBND tỉnh xem xét quyết định, hoặc trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, trình Chính phủ theo phân cấp quản lý.

2. Theo dõi, quản lý đội ngũ cán bộ công chức thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh theo các quy định của Nhà nước để Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá, nhận xét phục vụ cho việc điều động, bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiệ các chế độ chính sách.

3. Quản lý về tổ chức và hoạt động của các Hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

4. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh, quản lý phiếu công chức của cán bộ, công chức hành chính sự nghiệp, chức vụ quản lý doanh nghiệp.

Điều 18. Lập kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương khu vực HCSN, thống nhất với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính - VẬt giá báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để trình Chính phủ duyệt. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, dự kiến phân bổ để trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 19. Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh tổ chức thi tuyển công chức hành chính sự nghiệp, thi nâng ngạch công chức từ chuyên viên và tương đương trở xuống; phối hợp các ngành liên quan tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch công chức các ngành khác; xét và tuyển dụng công chức thuộc khu vực HCSN theo đề nghị của các sở và huyện.

Điều 20. Hướng dẫn và xét duyệt nâng bậc lương hàng năm theo đề nghị của các sở và các huyện; xét duyệt và ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương, nâng bậc lương đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương, nâng bậc lương đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương; thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quyết định đối với cán bộ, công chức, chức vụ quản lý doanh nghiệp thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý, công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.

Thẩm định xếp lương và nâng bậc lương cho chức vụ quản lý doanh nghiệp Nhà nước gồm Phó giám đốc, kế toán trưởng doanh nghiệp hạng 1, 2; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước hạng 3, 4 trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Quyết định xếp lương, nâng bậc lương đối với cán bộ y tế xã; mức sinh hoạt phí theo hệ số mức lương của 4 chức danh cán bộ chuyên môn xã.

Điều 21. Thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc thực hiện bản quy định này, khi phát hiện cơ quan thực hiện trái quy định phân cấp và trái chính sách chế độ thì kiến nghị cơ quan ra quyết định đình chỉ, bãi bỏ hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 22. Quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thống nhất các mẫu giấy tờ về hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.

Điều 23. Ban Tổ chức chính quyền phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, các sở, UBND các huyện trong quá trình thực hiện các quy định của bản phân cấp, đảm bảo được nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nguyên tắc tập trung dân chủ.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo Ban Tổ chức chính quyền tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung kịp thời.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1333/2001/QĐ-UB ngày 17/05/2001 về Quy định phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.171

DMCA.com Protection Status
IP: 18.117.91.153
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!