ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1320/2012/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
28 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 117/2007/NĐ-CP ngày
11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số: 124/2011/NĐ-CP ngày
28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số:
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số: 01/2008/TT-BXD ngày
02/01/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số:
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch;
Căn cứ Thông tư số: 88/2012/TT-BTC ngày
28/5/2012 của Bộ Tài chính về Ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt;
Thông tư liên tịch số: 75/2012/TTLT- BTC-BXD-BNN ngày 15/5/2012 của Bộ Tài
chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc,
phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô
thị, khu công nghiệp và nông thôn;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số:
474/TTr-SXD ngày 08/8/2012 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số: 164/BC-STP
ngày 06/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định phân cấp quản
lý hoạt động cấp nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Du
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số: 1320/2012/QĐ-UBND ngày 28/8/2012 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản lý hoạt động
cấp nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp Bắc Kạn, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý cấp nước trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CẤP NƯỚC
Điều 3. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động
cấp nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm quy hoạch, tư vấn thiết
kế, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành, bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch và
sử dụng nước.
2. Tham mưu trình UBND tỉnh các nội dung phân cấp
quản lý về hoạt động cấp nước đô thị và khu công nghiệp cho các cơ quan chuyên
môn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, UBND các xã, phường thị trấn.
3. Tổng hợp, hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch
phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo lĩnh vực
chuyên môn ngành phụ trách.
4. Chủ trì thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng thuộc tỉnh và đồ án quy hoạch cấp nước
đô thị trong tỉnh (kể cả đồ án quy hoạch điều chỉnh).
5. Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành quy định
về quản lý quy hoạch cấp nước vùng và quy hoạch cấp nước đô thị theo quy định của
pháp luật.
6. Thực hiện việc thanh, kiểm tra hoạt động cấp
nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Tham mưu, giúp UBND tỉnh tổ chức và chỉ đạo
thực hiện Quy chế đảm bảo an toàn cấp nước trên địa bàn tỉnh, theo dõi, tổng hợp,
đánh giá, báo cáo tình hình triển khai và rút kinh nghiệm thực hiện.
8. Quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về
hạ tầng kỹ thuật cấp nước đô thị và khu công nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.
9. Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về
số liệu tình hình hoạt động cấp nước đô thị và khu công nghiệp theo định kỳ và
đột xuất.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phương án giá nước sạch do các đơn vị
cấp nước trình. Hướng dẫn tính toán giá nước làm cơ sở cho các đơn vị cấp nước
triển khai thực hiện theo Quy định phù hợp với khung giá nước do Bộ Tài chính
ban hành.
2. Thực hiện thẩm tra quyết toán các công trình
cấp nước được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước. Xác định lại giá trị tài sản
cố định để làm cơ sở tăng hoặc giảm vốn Nhà nước tại đơn vị cấp nước.
3. Chịu trách nhiệm bảo đảm cân đối nhu cầu vốn
từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác để quy hoạch, đầu tư phát
triển hệ thống cấp nước phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Quy định phân công, phân cấp quản lý hệ thống
cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước đối với Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; công tác đầu tư xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, kỹ thuật,
giám sát chất lượng nước và các chính sách về quản lý, khai thác, sử dụng và
phát triển các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3. Tổng hợp tình hình thực hiện quản lý, vận
hành, khai thác công trình. Báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh, UBND tỉnh theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên
cứu, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính sách khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực
cấp nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh về cấp, gia hạn, thay
đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước theo phân cấp và kiểm tra việc thực
hiện.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường và kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động cấp nước.
3. Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường
các quy hoạch và dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Thực hiện giám sát, kiểm tra định kỳ chất lượng
và vệ sinh nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Y tế.
2. Bảo đảm nhân lực, trang thiết bị và bố trí
kinh phí (trong ngân sách hàng năm) cho việc thực hiện kiểm tra vệ sinh nước sạch
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và công nghệ
1. Quản lý Nhà nước về đo lường đối với phương
tiện đo đồng hồ nước lạnh và các thiết bị liên quan đến công trình cấp nước
theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức thẩm định công nghệ cấp nước của các
dự án đầu tư.
Điều 10. Ban quản lý các
khu công nghiệp Bắc Kạn
1. Tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây dựng quản
lý vận hành hệ thống cấp nước trong các Khu công nghiệp trên địa bàn quản lý.
2. Kiểm tra việc xây dựng theo quy hoạch của nhà
đầu tư kinh doanh hạ tầng; xử lý vi phạm đối với những sai phạm liên quan đến
hoạt động cấp nước trên địa bàn thuộc quyền quản lý.
3. Lựa chọn và ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp
nước trên địa bàn do mình quản lý với đơn vị cấp nước theo quy định tại Nghị định
số: 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu
thụ nước sạch.
4. Lưu trữ hồ sơ tài liệu về cấp nước Khu công
nghiệp thuộc quyền quản lý theo quy định; cung cấp bàn giao một bộ hồ sơ, dữ liệu
cấp nước trong Khu công nghiệp theo quy định cho Sở Xây dựng quản lý trong vòng
90 ngày kể từ ngày đưa công trình cấp nước vào sử dụng (bản vẽ và dữ liệu đã được
số hóa). Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các dữ liệu cung
cấp.
5. Báo cáo định kỳ gửi Sở Xây dựng và UBND tỉnh
trước 10/6 và 10/12 hàng năm và báo cáo đột xuất về các nội dung công tác quản
lý cấp nước trong Khu công nghiệp khi có yêu cầu.
Điều 11. Trách nhiệm của
UBND các huyện, thị xã
1. Phối hợp với đơn vị cấp nước kiểm tra, bảo vệ
an toàn hệ thống cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
2. Tổ chức và phát triển các dịch vụ cấp nước
cho các nhu cầu khác nhau theo địa bàn quản lý, phù hợp với sự phát triển của cộng
đồng.
3. Tham gia ý kiến vào quy hoạch chung của vùng
về cấp nước.
4. Áp dụng các biện pháp thích hợp để lựa chọn
hoặc thành lập mới đơn vị cấp nước, hỗ trợ tạo điều kiện và tổ chức giám sát việc
thực hiện thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước của đơn vị cấp nước trên địa
bàn do mình quản lý, bảo đảm các dịch vụ cấp nước đầy đủ, có sẵn để sử dụng,
đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của cộng đồng.
5. Lựa chọn và ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp
nước trên địa bàn do mình quản lý với đơn vị cấp nước theo quy định tại Nghị định
số: 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu
thụ nước sạch.
6. Phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng
năm và dài hạn trong vùng phục vụ của đơn vị cấp nước.
7. Quyết định thành lập đơn vị quản lý, vận
hành, khai thác công trình cấp nước tập trung được UBND tỉnh giao cho địa
phương quản lý.
8. Tổ chức vận động tuyên truyền nhân dân bảo vệ
công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
về cấp nước.
Điều 12. Trách nhiệm của
UBND các xã, phường, thị trấn
1. Phối hợp với đơn vị cấp nước kiểm tra, bảo vệ
an toàn hệ thống cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
2. Lựa chọn và ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp
nước trên địa bàn do mình quản lý với đơn vị cấp nước theo quy định tại Nghị định
số: 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu
thụ nước sạch, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của UBND cấp trên trực
tiếp.
3. Phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng
năm và dài hạn trong vùng phục vụ của đơn vị cấp nước, sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của UBND cấp trên trực tiếp.
4. Quyết định thành lập đơn vị quản lý, vận
hành, khai thác công trình cấp nước tập trung được UBND cấp trên giao cho địa
phương quản lý.
5. Vận động nhân dân tham gia lắp đặt đồng hồ sử
dụng nước sinh hoạt từ trạm cấp nước tập trung của đô thị, vận động nhân dân
đóng góp kinh phí theo đúng quy định của pháp luật để xây dựng công trình cấp
nước tập trung của đô thị theo quy định của Nhà nước và mở rộng mạng cấp nước đến
hộ gia đình.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Sở Xây dựng và các Sở, Ban, Ngành liên quan, Ban
Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Kạn, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường,
thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện đúng Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh bằng văn bản về Sở
Xây dựng để được hướng dẫn và giải quyết theo thẩm quyền./.