ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
13/2008/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 361/TTr-SNV ngày 21/11/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định thực hiện cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà
nước tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định
này thay thế Quyết định số 19/2004/QĐ-UBND ngày 13/02/2004 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy định thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở
các cấp, các ngành trong tỉnh;
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính Phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VB QPPL-Bộ Tư pháp
- TT Tỉnh uỷ; TT HĐND tỉnh;
- CT, Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT-NC
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hạnh Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 10/ 12/ 2008 của UBND
tỉnh Thái Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ chế một cửa.
Cơ chế một cửa
là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức cá nhân
nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của
một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải
quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 2. Mục đích:
Các cơ quan
hành chính nhà nước tạo thuận lợi, giảm chi phí về thời gian, vật chất cho tổ
chức, cá nhân khi có nhu cầu giải quyết công việc; khắc phục tình trạng chậm trễ,
đùn đẩy, né tránh, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân trong quá trình giải quyết
công việc. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm của
cán bộ, công chức trong việc thực thi công vụ.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa.
1. Thủ tục
hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
2. Niêm yết,
công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời
gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
3. Nhận yêu cầu
và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Giải quyết
công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.
5. Đảm bảo sự
phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan hành chính nhà nước để
giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Cơ quan áp dụng cơ chế một cửa
1. Văn phòng
UBND tỉnh và các sở, ban, ngành.
2. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố.
3. Uỷ ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn.
4. Các cơ
quan được tổ chức và quản lý theo hệ thống ngành dọc đặt trên địa bàn tỉnh gồm:
Công an, Quân sự, Thuế, Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng nhà nước.
Chương II
PHẠM VI VÀ CÁC CÔNG VIỆC
ÁP DỤNG CƠ CHẾ MỘT CỬA
Cơ chế một cửa
được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của các
cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp, các ngành trong tỉnh để giải quyết các
công việc liên quan trực tiếp tới tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Trước mắt UBND tỉnh quy định những công việc thực hiện cơ chế một cửa như sau:
Điều 5. Cấp xã.
Chứng thực,
đăng ký hộ tịch;
Các thủ tục
quản lý, sử dụng đất đai;
Các thủ tục
giải quyết chế độ chính sách Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 6. Cấp huyện.
Cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể; thay đổi nội dung kinh doanh hộ
kinh doanh cá thể;
Cấp phép xây
dựng thuộc thẩm quyền;
Tiếp nhận,
thuyên chuyển, điều động viên chức;
Giải quyết
các công việc về đất đai, môi trường theo thẩm quyền;
Thực hiện
chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công và gia đình người có công với
cách mạng; chế độ chính sách xã hội thuộc thẩm quyền;
Cải chính hộ
tịch; chứng thực bản dịch, bản sao tiếng nước ngoài; chứng thực hợp đồng giao dịch
thuộc thẩm quyền;
Cấp giấy đăng
ký kinh doanh HTX; cấp giấy chứng nhận trang trại;
Công tác giải
phóng mặt bằng thuộc thẩm quyền.
Điều 7. Cấp tỉnh.
1. Văn
phòng UBND tỉnh.
Phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thành phố; các dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước; các thủ tục đầu tư và thực hiện đầu tư xây dựng các công
trình xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Sở Nội
vụ.
Chuyển ngạch,
xếp ngạch, nâng ngạch đối với cán bộ, công chức theo thẩm quyền;
Thủ tục cử
cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học;
Thuyên chuyển
trợ cấp thường xuyên cho cán bộ xã nghỉ việc;
Thủ tục cho
phép thành lập tổ chức hội;
Tiếp nhận, điều
động cán bộ, công chức hành chính;
Xét duyệt xây
dựng sửa chữa cơ sở thờ tự; duyệt in ấn lịch mục vị; xét duyệt lễ nghi tôn giáo
ngoài chương trình đã duyệt; xét duyệt và công nhận pháp nhân tôn giáo.
3. Sở Tư
pháp.
Cấp phiếu lý
lịch tư pháp;
Đăng ký hộ tịch
có yếu tố nước ngoài;
Các việc về
quốc tịch thuộc thẩm quyền.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
Thẩm định các
dự án đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Thẩm định đấu
thầu.
5. Sở Tài
chính.
Thẩm định
phương án đền bù giải phóng mặt bằng.
6. Thanh
tra tỉnh.
Giải quyết
đơn khiếu nại của công dân, cơ quan, tổ chức đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Chánh thanh tra tỉnh và của cán bộ, công chức cơ quan
Thanh tra tỉnh.
Giải quyết
đơn thư tố cáo của công dân, tố cáo hành vi vi phạm các quy định về nhiệm vụ của
cán bộ, công chức cơ quan Thanh tra tỉnh.
7. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội.
Đăng ký các
loại máy móc, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
Cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động dạy nghề, đăng ký sử dụng lao động;
Giải quyết chế
độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng từ tỉnh ngoài về; sao lục hồ sơ
người có công;
Di chuyển hồ
sơ và chế độ đối với người có công với cách mạng đi tỉnh ngoài;
Cấp giấy phép
hoạt động giới thiệu việc làm cho các doanh nghiệp.
8. Sở Công
Thương.
Cấp giấy phép
hoạt động điện lực. Cấp thẻ kiểm tra viên điện lực và thẻ an toàn thợ điện nông
thôn;
Thẩm định thiết
kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công công trình điện;
Thẩm định thiết
kế cơ sở các dự án đầu tư phát triển công nghiệp;
Cấp giấy chứng
nhận xuất sứ hàng hoá (C/O) cho hàng hoá xuất khẩu;
Cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai và kinh doanh các mặt hàng
xăng dầu, khí đốt hoá lỏng;
Cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất kinh doanh hoá chất và vật liệu nổ công nghiệp;
Cấp giấy chứng
chỉ đủ điều kiện vận hành thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
Cấp giấy phép
sản xuất, kinh doanh bán buôn mặt hàng rượu, thuốc lá và tổ chức hội chợ thương
mại trên địa bàn tỉnh;
Cấp giấy đăng
ký tổ chức khuyến mại mang tính may rủi trên địa bàn tỉnh;
Xác nhận dây
truyền máy móc, thiết bị đồng bộ nhập khẩu cho các dự án đầu tư công nghiệp và
xác nhận đáp ứng các quy định tiêu chuẩn doanh nghiệp láp ráp ô tô;
Cấp giấy phép
thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh;
Cấp giấy chứng
nhận đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp của thương nhân có trụ sở chính đóng trên
địa bàn tỉnh.
9. Sở Giáo
dục và Đào tạo.
Cấp lại bằng
tốt nghiệp thuộc các ngành học, cấp học phổ thông;
Chuyển trường
của học sinh THPT;
Thuyên chuyển
công tác đối với viên chức thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo.
10. Sở Y tế.
Thẩm định và
cấp giấy chứng chỉ hành nghề y dược tư nhân và giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu
chuẩn hành nghề y dược tư nhân;
Điều động,
thuyên chuyển cán bộ, viên chức sự nghiệp theo phân cấp quản lý.
11. Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Thẩm định hồ
sơ giao đất; thu hồi đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển từ
hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất; gia hạn sử
dụng đất;
Thẩm định hồ
sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất; Thẩm định
hồ sơ cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Đăng ký biến
động về sử dụng đất và hoạt động đo đạc bản đồ;
Cấp phép hoạt
động đo đạc bản đồ;
Thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư; Thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường bổ sung; Thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường;
Cấp, điều chỉnh
sổ đăng ký chủ nguồn thải, chất thải nguy hại;
Thẩm định hồ
sơ đăng ký hành nghề quản lý chất thải nguy hại;
Cấp giấy xác
nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu;
Thẩm định hồ
sơ cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt;
Thẩm định hồ
sơ cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất;
Thẩm định hồ
sơ cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước;
Thẩm định hồ
sơ hồ sơ thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Thẩm định hồ
sơ cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản;
Thẩm định hồ
sơ cấp gia hạn, trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích, chuyển nhượng
giấy phép, cho phép tiếp tục thực hiện quyền giấy phép.
12. Sở
Giao thông vận tải.
Thẩm định hồ
sơ thiết kế kỹ thuật các công trình xây dựng hạ tầng giao thông vận tải và thẩm
định hồ sơ cải tạo phương tiện xe cơ giới đường bộ;
Cấp giấy phép
hoạt động phương tiện vận tải và giấy phép thi công các công trình giao thông;
Kiểm định an
toàn kỹ thuật xe cơ giới;
Đào tạo cấp mới
giấy phép lái xe; Cấp, đổi, di chuyển, cấp lại giấy phép lái xe;
Cấp giấy phép
hoạt động bến khách ngang sông, giấy phép liên vận Việt – Lào;
Đăng ký
phương tiện thuỷ nội địa và xe máy chuyên dùng đường bộ;
Thực hiện quản
lý nhà nước về luồng tuyến vận tải hành khách.
13. Sở
Thông tin và Truyền thông.
Cấp giấy phép
hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
Cấp phép xuất
bản tài liệu không kinh doanh; nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh
doanh cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương;
Cấp giấy phép
hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước
ngoài đối với cơ sở in xuất bản thuộc địa phương theo quy định của pháp luật về
xuất bản;
Cấp giấy phép
triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh;
Cấp phép thu
chương trình truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh;
Cấp phép kinh
doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
Thẩm định dự
án viễn thông, công nghệ thông tin thuộc vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Phối hợp một
số công đoạn trong quá trình cấp phép xây dựng công trình trạm thu, phát sóng
thông tin di động; cấp phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện
trên địa bàn tỉnh.
14. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch.
Cấp phép hoạt
động quảng cáo; hoạt động nghệ thuật biểu diễn;
Cấp phép triển
lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh;
Cấp phép tổ
chức lễ hội (lần đầu);
Cấp phép hoạt
động kinh doanh Karaoke, hoạt động thư viện công cộng;
Cấp phép xuất
nhập khẩu văn hoá phẩm; tu bổ - tôn tạo di tích LSVH;
Cấp phép xây
dựng tượng đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật);
Cấp phép huấn
luyện viên võ thuật; Cấp phép chứng nhận đẳng cấp võ sinh;
Cấp giấy chứng
nhận bơi lặn phổ thông;
Cấp thẻ hướng
dẫn viên du lịch;
Xếp hạng cơ sở
lưu trú từ 1 sao đến 2 sao;
Thẩm định và
đề nghị Tổng cục Du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;
Tiếp nhận và
đề nghị Tổng cục Du lịch cấp phép công nhận cơ sở lưu trú từ 3 sao đến 5 sao;
Tiếp nhận hồ
sơ kinh doanh lữ hành nội địa.
15. Sở
Khoa học và Công nghệ.
Thẩm định các
bản đăng ký, thuyết minh đề tài khoa học công nghệ;
Cấp giấy chứng
nhận đăng ký tổ chức hội đồng khoa học công nghệ;
Cấp giấy phép
sử dụng thiết bị bảo đảm an toàn bức xạ.
16. Sở
Nông nghiệp và PTNT.
Thẩm định hồ
sơ đăng ký chất lượng, tiêu chuẩn cơ sở thức ăn chăn nuôi; đăng ký chất lượng,
tiêu chuẩn cơ sở giống cây trồng; đăng ký chất lượng, tiêu chuẩn cơ sở phân
bón.
17. Sở Xây
dựng.
Cấp phép xây
dựng đối với các công trình;
Thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự toán công trình xây dựng;
Thẩm định thiết
kế quy hoạch xây dựng.
18. Ban Quản
lý các khu công nghiệp.
Cấp, gia hạn
giấy phép xây dựng công trình trong khu công nghiệp;
Thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường;
Cấp giấy xác
nhận bản cam kết bảo vệ môi trường; cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động
cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp;
Xác nhận hợp
đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp;
Thẩm tra và cấp,
điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
Điều 8. Việc giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo cơ chế một cửa ở tất cả các cơ
quan, đơn vị hành chính nhà nước của tỉnh Thái Bình.
Điều 9. Ngoài các lĩnh vực
công việc đã quy định ở các Điều 5, 6, 7 Chương II của quy định này, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn căn cứ vào tình hình thực tế tại cơ quan để lựa chọn thêm những
công việc cần thiết đưa vào thực hiện theo cơ chế một cửa đảm bảo thuận lợi cho
tổ chức và nhân dân.
Điều 10. Các cơ quan:
Công an, Quân sự, Thuế, Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng nhà nước
thực hiện cơ chế một cửa theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản (có bảng kê các
lĩnh vực, công việc kèm theo).
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG
CÁC CƠ QUAN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 11. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND huyện, thành phố và Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
1. Ban hành
quy chế quy định thủ tục hồ sơ, quy trình tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ, xử
lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ
phận cơ quan liên quan trong thực hiện cơ chế một cửa; trách nhiệm của cán bộ,
công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Bố trí cán
bộ, công chức có chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
3. Niêm yết
công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí
và thời gian giải quyết các công việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Tập huấn
cho cán bộ, công chức trực tiếp làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả về
nghiệp vụ và cách giao tiếp với tổ chức, cá nhân trong quá trình giải quyết
công việc theo cơ chế một cửa. Đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của các xã, phường, thị trấn do UBND các huyện, thành
phố tập huấn.
5. Thường
xuyên thông tin, tuyên truyền để tổ chức, cá nhân biết về hoạt động của cơ chế
một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Định kỳ 6
tháng, hàng năm kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa thuộc phạm vi quản lý.
7. Hàng năm
tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện cơ chế một cửa và thực hiện
chế độ báo cáo đúng quy định.
Điều 12. Nơi làm việc của
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
1. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả ở cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đặt tại Văn phòng cơ quan,
riêng đối với Văn phòng UBND tỉnh thì đặt tại Phòng Hành chính - Tổ chức.
2. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện đặt tại Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
3. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của UBND cấp xã đặt tại trụ sở UBND cấp xã.
Điều 13. Phòng làm việc, trang thiết bị của bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả.
1. Các cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương bố trí phòng làm việc riêng cho bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả. Địa điểm thuận tiện cho việc giao dịch, giải quyết
công việc của tổ chức, nhân dân đảm bảo đủ diện tích cho cán bộ, công chức làm
việc và diện tích dành cho tổ chức, công dân chờ giải quyết công việc.
2. Trang thiết
bị của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
Máy vi tính,
máy in, điện thoại cố định, ghế ngồi, bàn làm việc, quạt mát và các trang thiết
bị khác để đáp ứng yêu cầu làm việc; khuyến khích các cơ quan, đơn vị ứng dụng
công nghệ thông tin, hiện đại hoá việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết công việc
cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa.
Điều 14. Bố trí cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả.
1. Cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
riêng đối với Văn phòng UBND tỉnh thì chịu sự quản lý toàn diện của phòng Hành
chính - Tổ chức.
2. Cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở UBND cấp huyện chịu sự
quản lý toàn diện của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
3. Cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở UBND cấp xã chịu sự
quản lý toàn diện của Chủ tịch UBND cấp xã.
Điều 15. Hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
cơ chế một cửa
1. Tổ chức,
cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả.
2. Cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét
hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
a. Trường hợp
yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn để
tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
b. Trường hợp
hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ bằng
phiếu hướng dẫn để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
c. Đối với
các loại công việc theo quy định giải quyết trong ngày làm việc không ghi giấy
hẹn thì tiếp nhận và giải quyết ngay, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký,
trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công việc được
thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
d) Đối với
các loại công việc theo quy định được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và viết giấy
biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, chủ trì, phối hợp với bộ phận chức năng
có liên quan giải quyết hồ sơ, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết
quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa.
Kinh phí thực
hiện cơ chế một cửa, được sử dụng trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm, do cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và từ
các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 17. Khen thưởng.
Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn và cán bộ, công chức có thành tích xuất sắc trong chỉ đạo và giải quyết
các công việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được xem xét, khen thưởng
hàng năm theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 18. Kỷ luật.
- Cơ quan, tổ
chức, cá nhân mà có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở giải quyết công
việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xem
xét, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Quyết định này.
Điều 20. Sở Nội vụ phối
hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo dõi, kiểm tra, tổng
hợp tình hình, kết quả thực hiện cơ chế một cửa để báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ
và Chính phủ theo quy định.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở
Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.