ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2007/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày 13 tháng 3 năm
2007
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 ngày 11 tháng 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002 NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA ngày 13/9/2002 của Bộ Công
an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Khánh Hòa tại văn bản
số 300/PA25 ngày 25/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Giám đốc Công an tỉnh Khánh
Hòa chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký. Mọi quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các
sở; Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội, các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ
MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13 /2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ bảo vệ bí mật nhà nước tại
các cơ quan nhà nước; Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức kinh tế và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
Điều 2. Bí mật nhà nước tỉnh Khánh
Hòa gồm những tin sau:
1. Những tin thuộc danh mục bí mật nhà nước với các độ mật:
Tuyệt mật, Tối mật và Mật đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an
Quyết định, có hiệu lực thi hành.
2. Những thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu, vật (gọi tắt là tài
liệu, vật) mang tin đã được ấn định và đóng dấu các độ mật ở nơi khác gửi đến
tỉnh Khánh Hòa.
3. Những tin khác nếu bị tiết lộ thì gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Bảo vệ bí mật Nhà nước là nhiệm
vụ rất quan trọng. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị,
xã hội; Tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, đơn vị vũ trang nhân dân
(sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân đều có nghĩa vụ, trách
nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 4. Nghiêm cấm mọi hành vi thu
thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước
và việc lạm dụng bảo vệ bí mật nhà nước để che dấu hành vi vi phạm pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản
trở việc thực hiện các kế hoạch nhà nước.
Điều 5. Căn cứ vào danh mục bí mật nhà
nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu hoặc người được ủy
quyền của cơ quan, tổ chức ở tỉnh Khánh Hòa phải có văn bản quy định cụ thể độ
mật (Tuyệt mật, tối mật, mật) của từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
thuộc cơ quan, tổ chức mình quản lý. Trong quá trình hoạt động nếu phát hiện trường
hợp thấy danh mục không còn phù hợp, cần thay đổi độ mật, cần giải mật hoặc xác
định những nội dung mới cần được bảo mật, thì phải thông báo ngay cho Giám đốc
Công an tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định xử lý.
Điều 6. Vào quý I hàng năm, Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét danh mục bí mật nhà nước của tỉnh đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, trường hợp thấy danh mục không còn phù hợp, cần thay đổi độ
mật, cần giải mật hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật, thì làm
thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định
sửa đổi, bổ sung, thay đổi độ mật, giải mật danh mục bí mật nhà nước.
Chương II
TẠO LẬP, QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG, TIÊU HUỶ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 7. Việc soạn thảo, in, sao chụp
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải tuân theo các quy định sau:
1. Người được giao nhiệm vụ soạn thảo, in, sao chụp tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước phải nắm vững quy định của pháp luật, danh mục
bí mật nhà nước và quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của bộ, ngành, đoàn thể và địa
phương.
2. Việc soạn thảo, in, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước phải được tiến hành ở nơi an toàn, do lãnh đạo của cơ quan, tổ chức trực
tiếp quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đó quy định. Phải ấn định các độ
mật của tài liệu được soạn thảo, in, sao, chụp.
3. Đánh máy, in, sao, chụp tài liệu có các độ mật phải thực
hiện nghiêm quy định, quy trình bảo mật đã được quy định. Đánh số trang, số
bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, soát,
sao, chụp tài liệu.
4. Việc sao, chụp các tài liệu, vật có độ “Tuyệt mật”, “Tối
mật”, “Mật” phải được sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi
ban hành tài liệu gốc. Tài liệu, vật, in, sao, chụp phải được bảo quản như tài
liệu gốc. Chỉ in, sao, chụp đúng số bản đã được quy định. Sau khi in, sao, chụp
phải kiểm tra lại và hủy ngay bản dư thừa và những bản in, sao, chụp hỏng.
5. Bộ phận văn thư, lưu trữ và người được giao xử lý tài
liệu mật có trách nhiệm đóng dấu các độ mật đã được ấn định để theo dõi, quản
lý, thu hồi theo quy định.
6. Không sử dụng máy tính nối mạng Internet để soạn thảo,
in, sao, lưu trữ tài liệu mật.
7. Bí mật nhà nước sao, chụp ở dạng băng, đĩa phải được niêm
phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong.
Điều 8. Việc lưu
hành, phổ biến, trao đổi, tìm hiểu, sử dụng các thông tin, tài liệu, số liệu,
sự việc, sự kiện... mang bí mật nhà nước phải thực hiện đúng nguyên tắc, đúng
quy định, đúng tiêu chuẩn (về đối tượng, nội dung, thủ tục, địa điểm, tổ chức
và trình tự các hoạt động đó).
Điều 9. Vận chuyển, giao, nhận tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước phải đăng ký qua văn thư, lưu trữ của đơn vị
theo quy trình sau đây:
1. Vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước khi vận chuyển phải được đựng
trong bao bì chắc chắn bằng loại vật liệu phù hợp; Khi cần thiết phải niêm
phong theo quy định; Có phương tiện vận chuyển bảo đảm an toàn trong mọi tình
huống; Trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ việc vận
chuyển các tài liệu, vật đó.
2. Giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Mọi trường hợp giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
giữa những người: Người dự thảo, văn thư, giao thông viên, người có trách nhiệm
giải quyết, người lưu giữ, bảo quản… đều phải vào sổ, có ký nhận giữa bên giao
và bên nhận.
a) Gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
- Vào sổ “Tài liệu mật đi” để theo dõi. Sổ “Tài liệu mật đi”
phải ghi đầy đủ các mục: Số thứ tự (đồng thời là số tài liệu gửi đi), ngày,
tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người ký, ghi chú.
Trường hợp gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” thì cột trích
yếu nội dung chỉ được ghi khi người có thẩm quyền đồng ý. Tài liệu gửi đi phải
cho vào bì dán kín và chuyển đến văn thư để làm phong bì ngoài gửi đi.
- Làm bì: Tài liệu mang bí mật nhà nước gửi đi phải làm bì
riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được;
Hồ dán phải dính, khó bóc.
+ Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Mật” ngoài
bì đóng dấu chữ
+ Tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tối mật” ngoài bì đóng dấu chữ
+ Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”
gửi bằng 2 bì:
Bì trong: Ghi rõ ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng
dấu “Tuyệt mật”. Nếu là tài liệu, vật gửi đích danh người có trách nhiệm giải
quyết thì đóng dấu “chỉ người có tên mới được bóc bì”.
Bì ngoài: Ghi như tài liệu thường, đóng dấu ký hiệu chữ
b) Nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
- Mọi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến từ các
nguồn đều phải vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có
trách nhiệm giải quyết.
- Trường hợp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đến mà bì
trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc” thì văn thư vào sổ số tài
liệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì. Nếu người có tên
trên bì đi vắng, không thể nhận được tài liệu thì chuyển đến người có trách
nhiệm giải quyết. Văn thư không được bóc bì.
- Trường hợp thấy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến
mà nơi gửi không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến người có trách
nhiệm giải quyết, đồng thời thông tin lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu phát
hiện tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì,
lộ lọt bí mật nhà nước hoặc tài liệu, vật bị tráo đổi, mất, hư hỏng… thì người
nhận phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý kịp
thời.
c) Thu hồi tài liệu mang bí mật nhà nước
Những tài liệu có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, văn thư phải
theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả
phải kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.
Điều 10. Thống kê, lưu giữ, bảo quản
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Người được giao quản lý, thống kê, lưu giữ, bảo quản tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước phải lập sổ thống kê theo trình tự thời gian,
từng độ mật, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích.
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước sau khi xử lý xong phải được
phân loại, lưu giữ vào hồ sơ, cất vào tủ, hòm hoặc két sắt, không được tự động đem
ra khỏi cơ quan.
Trường hợp cần thiết phải mang tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước mật đi công tác, mang về nơi ở hoặc nhà riêng phải được sự đồng ý của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị và phải đăng ký với bộ phận bảo mật và có phương án bảo
mật chặt chẽ. Mọi trường hợp khi phát hiện tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc bí mật nhà nước bị lộ lọt phải báo cáo ngay với
thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Điều 11. Thanh lý, tiêu hủy, giải
các độ mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Việc thanh lý, tiêu hủy, giải các độ mật tài liệu mẫu vật,
tin, số liệu, tư liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước của tỉnh đã được Thủ tướng
Chính phủ và Bộ Trưởng Bộ Công an phê duyệt phải căn cứ vào các điều kiện sau:
- Theo đề nghị của cơ quan ban hành tài liệu gốc.
- Hết giá trị sử dụng (giá trị mật) hết thời hạn.
- Phải có quyết định của người có thẩm quyền.
- Đối với mật mã thực hiện theo quy định của Ban Cơ yếu
Chính phủ.
- Phải có Hội đồng và biên bản thanh lý, tiêu hủy, phải tiêu
hủy tại bộ phận bảo mật.
Điều 12. Bảo vệ bí mật mật mã quốc
gia
1. Mật mã Quốc gia là bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật.
2. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức và cá nhân tự nghiên cứu,
sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Điều 13. Bảo vệ bí mật nhà nước
trong thông tin liên lạc
1. Việc tổ chức thông tin liên lạc vô tuyến hoặc các phương
tiện phát sóng khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa phải đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nội dung bí mật nhà nước
nếu truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính thì phải được mã hóa
theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
2. Việc sản xuất, mua bán lắp đặt, sử dụng, dự trữ máy phát
sóng của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, của Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn
vị quân đội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định;
Của Công an tỉnh Khánh Hòa do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
Điều 14. Bảo vệ bí mật nhà nước
trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng khác
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân không được cung cấp tin thuộc
phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan báo chí.
2. Người đứng đầu cơ quan xuất bản, báo chí và nhà báo phải
chấp hành quy định về bảo vệ bí mật nhà nước theo Luật Báo chí và các văn bản
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 15. Cung cấp tin thuộc phạm vi
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam
1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập tin thuộc
phạm vi bí mật nhà nước phải có giấy chứng minh nhân dân của mình kèm theo giấy
giới thiệu của cơ quan ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được
cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật phê duyệt đồng ý.
2. Các cơ quan, tổ chức ở tỉnh Khánh Hòa lưu giữ bí mật nhà
nước khi cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công
dân Việt Nam phải được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:
a) Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật do Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Người đứng đầu các
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa duyệt.
b) Bí mật nhà nước độ Mật do cấp Cục trưởng (hoặc tương đương)
ở các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và Giám đốc các Sở (hoặc tương đương) ở
tỉnh Khánh Hòa duyệt.
Điều 16. Bảo vệ bí mật nhà nước
trong quan hệ, tiếp xúc, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài; Trong hoạt động
hội nghị, hội thảo và khi ra nước ngoài.
1. Cán bộ, công chức, người được giao quản lý tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước, trong quan hệ giao dịch tiếp xúc với người nước ngoài
phải luôn nêu cao ý thức giữ gìn và bảo vệ bí mật nhà nước.
Việc cung cấp những tin thuộc bí mật nhà nước cho tổ chức,
cá nhân người nước ngoài phải theo đúng quy định tại điều 19 Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ. Chỉ được phép trao đổi những nội
dung thuộc phạm vi có liên quan đến quyền hạn, trách nhiệm chuyên môn của mình đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao nhiệm vụ.
2. Những người viết bài, đưa tin, trả lời phỏng vấn người nước
ngoài phải chịu trách nhiệm trước cấp ủy, Thủ trưởng đơn vị, cơ quan quản lý
nhà nước về ý kiến của mình.
3. Người mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra
nước ngoài phải có văn bản xin phép và được người đứng đầu hoặc người được ủy
quyền của cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phê duyệt đồng ý; Văn bản xin phép phải nêu rõ người
mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài; Tài liệu, vật
sẽ mang đi; Phạm vi, mục đích sử dụng. Khi xuất cảnh phải trình văn bản xin
phép có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
tại cửa khẩu.
Điều 17. Bảo vệ khu vực, địa điểm
thuộc phạm vi bí mật nhà nước
Khu vực, địa điểm khi đã xác định thuộc phạm vi bí mật nhà nước
phải cắm biển cấm. Biển cấm gồm 2 loại:
- Biển: “Khu vực cấm”.
- Biển: “Địa điểm cấm”.
Cơ quan, tổ chức, địa phương quản lý khu vực, địa điểm cấm
phải xây dựng nội quy quản lý khu vực, địa điểm cấm và tổ chức công tác bảo vệ đảm
bảo yêu cầu bảo mật.
Chương III
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
CỦA THỦ TRƯỞNG, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC.
Điều 18. Thẩm quyền, trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an về quản lý và bảo vệ bí mật nhà nước; Tổ chức
thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo hướng
dẫn của Bộ Công an.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
+ Lập Danh mục bí mật nhà nước, xác định, thay đổi độ mật và
giải mật bí mật nhà nước độ mật trình Thủ tướng Chính phủ và Bộ Trưởng Bộ Công
an quyết định;
+ Ban hành Quy chế và các Chỉ thị về công tác bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
+ Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chế độ công tác
bảo vệ bí mật nhà nước của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh; Thành lập tổ
chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước và Hội đồng thanh lý, tiêu hủy, giải độ mật
tài liệu, vật thuộc Danh mục bí mật nhà nước đã được phê duyệt.
Điều 19. Thẩm quyền, trách nhiệm của
Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác quản lý, bảo vệ bí mật nhà nước; Ban hành nội quy, quy chế, chỉ thị về công
tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi đơn vị và địa phương mình.
Theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6) và hàng năm báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 12 (thông qua Công an tỉnh) về
tình hình tổ chức, thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước của đơn vị, địa phương
mình.
Điều 20. Thẩm quyền, trách nhiệm người
soạn thảo và duyệt ký tài liệu thuộc Danh mục bí mật nhà nước
Người được giao nhiệm vụ soạn thảo tài liệu thuộc danh mục
bí mật nhà nước phải thực hiện đúng những quy định ở Điểm 1 và 2, Điều 6, Chương
II bản Quy chế này; Đề xuất mức độ mật từng tài liệu, ấn định đối tượng và địa
chỉ được phân phối, gửi tài liệu đã được ấn định các độ mật; Kiểm tra, quản lý
người vận chuyển, giao nhận tài liệu mật. Người duyệt ký tài liệu chịu trách
nhiệm quyết định đóng dấu độ Mật và phạm vi lưu hành.
Điều 21. Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và tiêu
chuẩn cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
(người làm công tác cơ yếu, giao liên, văn thư, cán bộ tổng hợp …, người được
giao nhiệm vụ bảo quản, lưu giữ bí mật nhà nước) phải có phẩm chất tốt, có tinh
thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước;
Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao và
phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản; Văn bản cam kết phải nộp cho
bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ.
2. Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật nhà nước
dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
Điều 22. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo
vệ bí mật nhà nước do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở tỉnh Khánh Hòa quyết định
và sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 23. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thanh tra kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước được tiến hành đối
với từng việc, một số việc hoặc toàn diện với từng cá nhân, từng khâu công tác,
từng cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, đoàn thể trong phạm vi tỉnh Khánh Hòa.
2. Giám đốc Công an tỉnh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện thanh tra định kỳ
hoặc đột xuất trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, đoàn
thể, tổ chức trong tỉnh và cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. Thanh tra
định kỳ đối với các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan đơn vị cấp tỉnh và cơ
quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh phải được tiến hành ít nhất 2 năm 1 lần,
đối với các đơn vị cơ sở ít nhất mỗi năm 1 lần. Các cơ quan, đơn vị được thanh
tra có trách nhiệm phối hợp, cử cán bộ tham gia và tạo điều kiện để công tác
thanh tra đạt kết quả.
3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Các cơ quan
Trung ương, các đơn vị quân đội đóng trên địa bàn Khánh Hòa; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và thành phố tổ chức thực hiện kiểm tra về công tác
bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của mình; Sau mỗi lần kiểm tra
phải có biên bản lưu và gửi cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo hệ
thống dọc; Đồng thời gửi Cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.
4. Việc thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước phải đánh
giá đúng ưu điểm, khuyết điểm; Phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị
các biện pháp khắc phục.
5. Khi có khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bí mật nhà nước, Công an tỉnh
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết theo quy định của pháp
luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 24. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có thành tích trong việc bảo
vệ bí mật nhà nước: Phát hiện, tố giác kịp thời những hành vi thu thập, làm lộ,
làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước; Khắc phục mọi
khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn bí mật nhà nước; Tìm được tài liệu, vật
thuộc bí mật nhà nước bị mất; Ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm
lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người
khác gây ra; Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước theo chức
trách được giao sẽ được khen thưởng theo chế độ chung của nhà nước.
Điều 25. Xử lý vi phạm
Người nào làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán, làm
mất tài liệu, vật mang bí mật nhà nước; Lợi dụng bảo vệ bí mật nhà nước để che
dấu hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của Quy chế này thì tùy theo
mức độ phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Công an tỉnh Khánh Hòa có
trách nhiệm
- Hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
- Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện quy chế về Ủy ban
nhân dân tỉnh trước ngày 25/12 hàng năm.
Điều 27. Mọi tổ chức, cá nhân trong
phạm vi tỉnh có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế này. Từng đơn vị, địa
phương căn cứ Quy chế này xây dựng nội quy bảo vệ bí mật nhà nước của đơn vị, địa
phương mình và có biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện./.