ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1257/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 26
tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG BỐ, NIÊM YẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng
02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành
chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công bố,
niêm yết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 2245/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết các Sở, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh;
- Chánh Văn phòng, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố sao gửi UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP CÔNG BỐ, NIÊM YẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1257/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2014 của
UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp trong việc
công bố, niêm yết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP), Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt
là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành
chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (sau
đây viết tắt là Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là
UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là
UBND cấp xã); các tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện các hoạt động
công bố, niêm yết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
công bố, niêm yết thủ tục hành chính
1. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, kịp
thời giữa các ngành, các cấp trong việc công bố, niêm yết thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Các nội dung phối hợp được thực hiện trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao của từng cơ quan, đơn vị và các quy
định của pháp luật có liên quan nhằm phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc công bố, niêm yết thủ tục hành
chính, bảo đảm chất lượng, tiến độ theo quy định.
3. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tuân thủ
nghiêm các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thời hạn công bố, niêm
yết thủ tục hành chính.
Chương II
CÔNG BỐ, NIÊM YẾT CÔNG
KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục 1. CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
Điều 3. Mục đích, yêu cầu
công bố thủ tục hành chính
1. Mục đích công bố thủ tục hành chính
Đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xác, đồng bộ, thống
nhất, minh bạch và kịp thời các quy định thủ tục hành chính; tạo điều kiện cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhân dân kiểm tra, giám sát việc giải quyết
thủ tục hành chính, góp phần phòng, chống tiêu cực, củng cố lòng tin của Nhân
dân đối với các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu công bố thủ tục hành chính
a) Thủ tục hành chính phải được công bố dưới hình
thức Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 5 Quy
chế này.
b) Thủ tục hành chính được công bố phải đúng thẩm
quyền, theo quy trình chặt chẽ, chính xác, đầy đủ, kịp thời và đúng thời hạn
quy định.
c) Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ có giá trị là văn bản gốc để các cơ quan chuyên môn về ngành,
lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tiếp nhận, sử dụng làm cơ sở xây dựng quyết định
công bố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để thực hiện trên địa bàn
tỉnh.
d) Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phải thống nhất với quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ và đảm bảo bổ sung đầy đủ các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Thẩm quyền và phạm vi
công bố thủ tục hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền
trên địa bàn tỉnh Hà Giang (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
2. Phạm vi công bố thủ tục hành chính được thực hiện
theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
Điều 5. Hình thức và nội dung
Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định công bố thủ tục hành chính là hình thức
văn bản cá biệt được quy định gián tiếp (mẫu Quyết định công bố và Phụ lục
kèm theo Quyết định công bố thủ tục hành chính có kèm theo Quy chế này), kết
cấu cụ thể như sau:
a) Quyết định;
b) Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính
(trong trường hợp công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế) và các tài liệu kèm theo (nếu có), gồm: mẫu đơn, mẫu tờ khai hành
chính; phí, lệ phí; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện.
2. Nội dung của Quyết định công bố
a) Đối với thủ tục hành chính mới ban đầu, nội dung
công bố phải bao gồm đầy đủ các thông tin sau đây:
- Các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính theo quy
định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ;
- Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục
hành chính;
- Địa điểm, thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
b) Đối với thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế, ngoài việc công bố các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính, nội
dung công bố phải xác định rõ bộ phận tạo thành thủ tục hành chính, nội dung
công bố phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng cách in nghiêng và có ghi chú “Phần in nghiêng là nội
dung sửa đổi, bổ sung/thay thế” ngay sau từng thủ tục; văn bản quy phạm pháp luật
có quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thủ tục hành chính.
c) Đối với thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ,
nội dung công bố phải xác định rõ các thông tin sau đây:
- Tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ và số,
ký hiệu hồ sơ thủ tục hành chính nếu thủ tục hành chính đã được đăng tải trên
cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ
hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
Điều 6. Quy trình xây dựng, ban
hành Quyết định công bố thủ tục hành chính
Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phải được ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến
ngày văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có
quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành. Quy trình xây dựng, ban
hành Quyết định công bố cụ thể như sau:
1. Trường hợp có bổ sung thủ tục hành chính hoặc bổ
sung bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
a) Căn cứ vào Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung
thủ tục hành chính hoặc bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính, hoàn thành dự
thảo Quyết định công bố trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Quyết định công bố; đồng thời gởi dự thảo Quyết định công bố đến Sở Tư
pháp để kiểm soát chất lượng.
Hồ sơ dự thảo Quyết định công bố gửi để kiểm soát
chất lượng, bao gồm:
- Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết
định công bố;
- Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định công bố;
- Dự thảo Quyết định công bố kèm theo Thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm soát về hình thức,
nội dung dự thảo Quyết định công bố và gửi văn bản góp ý kiến trong thời hạn 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự thảo Quyết định công bố.
c) Cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định công bố tiếp
thu, giải trình và hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành trong thời gian 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản góp ý kiến của Sở Tư pháp.
Hồ sơ trình ký ban hành Quyết định công bố bao gồm:
- Tờ trình ban hành Quyết định công bố;
- Dự thảo Quyết định công bố kèm theo Thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải ký tắt vào dự
thảo Quyết định và các trang Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định.
2. Trường hợp thủ tục hành chính trong quyết định
công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã đảm bảo đầy đủ các bộ phận
tạo thành và văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh không có quy định liên quan về thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ công bố thì các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Quyết định công bố; đồng thời trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính”; thực hiện kết
nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và tổ chức ngay việc niêm
yết thủ tục hành chính đã công bố.
3. Quyết định công bố sau khi ký ban hành theo quy
định tại khoản 1 Điều này hoặc ký xác thực theo quy định tại khoản 2 Điều này
được gửi đến Sở Tư pháp và gửi đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư
pháp để theo dõi, quản lý; đồng thời công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính.
Cách thức gửi Quyết định công bố thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 05/2014/TT-BTP .
Mục 2. NIÊM YẾT CÔNG KHAI THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 7. Công khai thủ tục hành
chính
Thông tin về thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ký Quyết định công bố theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế
này hoặc ký xác thực theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này phải được
công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai
thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính.
Điều 8. Yêu cầu của việc niêm yết
công khai thủ tục hành chính
1. Việc niêm yết công khai thủ tục hành chính phải
được tổ chức thực hiện kịp thời, đảm bảo thủ tục hành chính được niêm yết đúng
ngày Quyết định công bố có hiệu lực thi hành; không niêm yết các thủ tục hành
chính đã hết hiệu lực thi hành.
2. Việc niêm yết công khai thủ tục hành chính phải
bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ các thủ tục hành chính và bộ phận tạo thành
thủ tục hành chính theo Quyết định công bố, tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức,
cá nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện thủ tục hành chính, bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời có cơ sở, điều kiện để thực hiện
quyền giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ,
công chức nhà nước.
3. Trong trường hợp các thủ tục hành chính được
niêm yết công khai có mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được
đính kèm ngay sau thủ tục hành chính; bản giấy thủ tục hành chính được niêm yết
công khai phải bảo đảm không bị hư hỏng, rách nát, hoen ố.
Điều 9. Hình thức niêm yết công
khai thủ tục hành chính
1. Niêm yết công khai thủ tục hành chính tại trụ sở
cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện
thống nhất như sau:
a) Hình thức công khai bắt buộc:
- Đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
- Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực
tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
b) Hình thức công khai khác:
- Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc
Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản có quy định về thủ tục
hành chính và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Các hình thức khác.
2. Cách thức niêm yết công khai thủ tục hành chính
thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP .
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC PHỐI HỢP CÔNG BỐ, NIÊM YẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan thường xuyên rà soát, cập nhật các thủ tục hành chính mới ban
hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành
chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của các cấp chính quyền
trên địa bàn tỉnh Hà Giang để thống kê, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố kịp thời các thủ tục hành chính theo đúng quy định.
b) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ký ban hành Quyết định công bố, chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính
xác các nội dung thông tin thủ tục hành chính, hồ sơ trình công bố thủ tục hành
chính của cơ quan, đơn vị mình.
c) Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành chịu
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc niêm yết công khai thủ tục hành chính tại
các đơn vị chuyên môn thuộc và trực thuộc theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
a) Đôn đốc, theo dõi, hướng dẫn các sở, ban, ngành,
cơ quan, đơn vị liên quan trong việc rà soát, cập nhật, thống kê các thủ tục
hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế,
thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp
chính quyền trên địa bàn tỉnh để kịp thời trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố thủ tục hành chính theo quy định.
b) Kiểm soát hình thức, nội dung dự thảo Quyết định
công bố theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này. Trường hợp hồ sơ dự thảo
Quyết định công bố gửi để kiểm soát chất lượng chưa bảo đảm yêu cầu theo quy định
của pháp luật, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan, đơn vị dự thảo bổ sung thông tin
liên quan, chỉnh lý và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
c) Thực hiện việc nhập dữ liệu hồ sơ thủ tục hành
chính, hồ sơ văn bản có liên quan (nếu có) đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm tính
chính xác của các hồ sơ thủ tục hành chính, hồ sơ văn bản đã nhập trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Có văn bản gửi Bộ Tư pháp đề nghị công
khai hoặc không công khai hồ sơ thủ tục hành chính, hồ sơ văn bản trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định.
d) Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Hà Giang, Cổng thông tin điện tử của tỉnh dành thời lượng phù hợp để thông
tin, tuyên truyền tới người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội về tình hình công
bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính tại địa phương.
đ) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện
pháp cần thiết chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với những cơ quan,
đơn vị không thực hiện đúng các quy định về công bố, niêm yết công khai thủ tục
hành chính theo quy định.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
a) Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã chưa được
công bố hoặc đã được công bố nhưng chưa đúng theo quy định, UBND cấp huyện có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, cập nhật và thực hiện thống kê để kịp thời trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Quyết định công bố thủ tục hành chính theo đúng quy định.
b) Thực hiện niêm yết công khai kịp thời, đầy đủ,
đúng quy định các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở cơ
quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ
chức.
c) Tổ chức quán triệt cho cán bộ, công chức thực hiện
nghiêm các thủ tục hành chính thẩm quyền giải quyết đã được công bố; thường
xuyên kiểm tra việc niêm yết công khai thủ tục hành chính, tình hình thực hiện
thủ tục hành chính tại địa phương mình; tuyên truyền, thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng của địa phương về thủ tục hành chính và các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết để
Nhân dân biết, thực hiện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các
ngành, các cấp
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm triển khai, tổ chức, thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc công bố, niêm yết
công khai thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc theo quy định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc công bố, niêm yết
công khai thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan,
đơn vị trực thuộc và tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Việc triển khai thực hiện đúng quy định về công
bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính theo Quy chế này và các quy định của
pháp luật có liên quan là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong quy trình xét thi đua, khen thưởng.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này,
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ
quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp,
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Kèm theo Quy chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính trên địa bàn
tỉnh Hà Giang)
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày
… tháng … năm 20…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp
xã tỉnh Hà Giang
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành
chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở X và Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã
tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày …. (đúng vào ngày văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định
chi tiết về TTHC có hiệu lực thi hành).
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC, Bộ Tư pháp;
-….
- Lưu:….
|
CHỦ TỊCH
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ
X/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo kèm
theo Quyết định số:……../QĐ-UBND ngày…tháng…năm…….của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Giang)
PHẦN 1. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
I. Lĩnh vực….
|
1
|
Thủ tục a
|
2
|
Thủ tục b
|
n
|
…………………….
|
II. Lĩnh vực….
|
1
|
Thủ tục c
|
2
|
Thủ tục d
|
n
|
…………………….
|
2. Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp
xã
STT
|
Số hồ sơ TTHC(1)
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên VBQPPL quy
định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế(2)
|
I. Lĩnh vực …
|
1
|
|
Thủ tục a
|
|
2
|
|
Thủ tục b
|
|
|
|
………………………..
|
|
II. Lĩnh vực …
|
1
|
|
Thủ tục c
|
|
2
|
|
Thủ tục d
|
|
n
|
|
………………………..
|
|
Chú thích:
(1) Số hồ sơ TTHC (trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính) của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
(2) Nêu rõ tên, số, ký hiệu, ngày tháng
năm ban hành và trích yếu của các văn bản quy phạm pháp luật quy định nội dung
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Danh mục thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã
STT
|
Số hồ sơ TTHC(1)
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên VBQPPL quy
định việc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính(2)
|
I. Lĩnh vực …
|
1
|
|
Thủ tục a
|
|
2
|
|
Thủ tục b
|
|
n
|
|
………………………..
|
|
II. Lĩnh vực….
|
1
|
|
Thủ tục c
|
|
2
|
|
Thủ tục d
|
|
n
|
|
………………………..
|
|
(1) Số hồ sơ TTHC (trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính) của thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ.
(2) Nêu rõ tên, số, ký hiệu, ngày tháng
năm ban hành và trích yếu của văn bản quy phạm pháp luật quy định việc hủy bỏ,
bãi bỏ thủ tục hành chính.
PHẦN II. NỘI DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/ UBND CẤP XÃ TỈNH HÀ GIANG
A. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã.
I. Lĩnh vực…
1. Tên thủ tục a
- Trình tự thực hiện: (bao gồm cả thời gian, địa
điểm thực hiện thủ tục hành chính)
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị
đính kèm ngay sau thủ tục a):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
(nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
n. Thủ tục n
II. Lĩnh vực….
1. Tên thủ tục c
- Trình tự thực hiện: (bao gồm cả thời gian, địa
điểm thực hiện thủ tục hành chính)
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị
đính kèm ngay sau thủ tục c):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
(nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
II. Thủ tục n
B. Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp
xã
…
Lưu ý:
- Đối với những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế, ngoài việc nêu rõ thông tin trên, phải xác định rõ bộ phận
nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (bằng cách in
nghiêng và có ghi chú: “Phần chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay
thế” ngay sau từng thủ tục).
- Đối với những thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ, không phải thống kê theo nội dung trên nhưng phải xác định rõ tên thủ tục
hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ. Trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Quyết định công bố phải ghi
rõ số hồ sơ của hồ sơ TTHC, văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ
hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.