THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
122/2008/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên tại tờ trình số 43/TTr-UBND ngày
11 tháng 10 năm 2007 và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 1281
BKH/TĐ&GSĐT ngày 28 tháng 02 năm 2008 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với những nội
dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển
a) Phát triển kinh tế với tốc độ
cao và bền vững để thu hẹp dần khoảng cách giữa tỉnh Phú Yên với các tỉnh trong
Vùng và cả nước.
b) Xây dựng tỉnh Phú Yên thành một
cửa ngõ mới ra hướng Đông cho vùng Tây Nguyên; phấn đấu trở thành trung tâm du
lịch, dịch vụ lớn trong khu vực và cả nước. Hình thành cụm đầu mối giao thông
đường sắt, đường thủy, đường hàng không, đường bộ Đông – Tây.
c) Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của Tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; huy động mọi
nguồn lực của các thành phần kinh tế; khai thác những ngành có lợi thế về lao động
và tài nguyên; đồng thời, chú trọng mở rộng các ngành kinh tế có hàm lượng về kỹ
thuật cao, phù hợp với lợi thế của tỉnh Phú Yên và xu hướng của thị trường.
d) Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội, nâng dần mức sống cho các tầng lớp dân cư, nhất là các vùng căn cứ kháng
chiến, miền núi, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.
đ) Kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; củng
cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.
2. Mục tiêu
phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục duy trì phát triển kinh
tế tốc độ cao và bền vững, tạo sự chuyển biến về chất lượng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Phú Yên cơ bản trở
thành một tỉnh công nghiệp và dịch vụ. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa với cơ cấu: công nghiệp –
dịch vụ - nông nghiệp. Từng bước nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và nâng cao trình độ khoa học công nghệ
trong các ngành sản xuất. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và chất lượng nguồn
nhân lực. Khai thác có hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại. Xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng thuận lợi, đảm bảo yêu cầu phát triển. Nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân. Tiếp tục thực hiện xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm
cho người lao động. Giữ vững chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh
tế gắn với quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn đến năm 2010 đạt 13,6%/năm; giai đoạn 2011 – 2015 đạt 15,2%/năm và
giai đoạn 2016 – 2020 đạt 15,3%/năm.
- Thu nhập bình quân đầu người
năm 2010 là 750 USD, năm 2015 là 1.600 USD, năm 2020 là 3.000 USD.
- Cơ cấu kinh tế: năm 2010: nông
nghiệp 24,5%, công nghiệp 38,5%, dịch vụ 37%; đến năm 2015: nông nghiệp 16%,
công nghiệp 44%, dịch vụ 40%; đến năm 2020: nông nghiệp 10%, công nghiệp 47%, dịch
vụ 43%.
- Tỷ lệ thu ngân sách so GDP năm
2010: 11,5%; năm 2015: 15% và năm 2020 đạt 20%. Chi ngân sách địa phương tăng
bình quân 15%/năm. Đến năm 2016 thu ngân sách đáp ứng nhu cầu chi ngân sách của
địa phương.
- Kim ngạch xuất khẩu và dịch vụ
thu ngoại tệ năm 2010 đạt 150 triệu USD, năm 2015 đạt 1.000 triệu USD, năm 2020
đạt 1.500 triệu USD.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến
năm 2010 giảm còn 1,26%; năm 2015 giảm còn 1,17%; năm 2020 giảm còn 1,0%. Tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2010 giảm còn 20%, năm 2015 còn 15%, năm
2020 giảm còn 10%.
- Đạt chuẩn phổ cập giáo dục
Trung học phổ thông toàn Tỉnh vào năm 2015. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm
2010: 40%, năm 2015: 53% và năm 2020 đạt 67%.
- Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2010
còn 9%, năm 2015 còn dưới 3,4%, năm 2020 cơ bản không còn hộ nghèo.
- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2010:
45%, năm 2015: 47% và năm 2020: 51%.
3. Định hướng
phát triển ngành và lĩnh vực
a) Nông, lâm,
ngư nghiệp
- Xây dựng nền nông nghiệp phát
triển bền vững, chất lượng cao, sản phẩm sạch, phù hợp với hệ sinh thái. Hình
thành các vùng chuyên canh tập trung có năng suất cao gắn với công nghệ sau thu
hoạch và công nghiệp chế biến, đồng thời gìn giữ và bảo vệ môi trường. Đảm bảo
an ninh lương thực, ổn định diện tích canh tác lúa, mía, sắn; mở rộng diện tích
cây cao su và một số cây trồng khác. Chăn nuôi theo hướng kinh tế trang trại với
giống tốt và kiểm soát dịch bệnh. Hình thành các vùng rau sạch tại vành đai các
đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch; phát triển nghề trồng hoa, sinh vật cảnh.
- Đẩy mạnh trồng rừng, tăng cường
vốn rừng, phát triển các loại cây lấy gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Tăng cường bảo vệ rừng, hạn chế khai thác gỗ rừng tự nhiên và khai thác có hiệu
quả rừng trồng.
- Phát triển thủy sản bền vững,
toàn diện trên các mặt nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề
cá. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào khai thác, nuôi trồng và chế biến
thủy sản. Phát triển vùng nuôi trồng có cơ sở khoa học, tăng cường nuôi trồng
trên biển, đảm bảo môi trường và tạo thêm điểm đến cho du khách. Mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thủy sản.
- Xây dựng nông thôn mới, hiện đại,
giảm áp lực về dân số cho các đô thị, phát triển kinh tế đồng bộ giữa các vùng
trong Tỉnh. Phát triển dịch vụ, ngành nghề gắn với việc tổ chức tiêu thụ hàng
hóa cho nông dân, tăng đầu tư cho các huyện miền núi, địa bàn có nhiều đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống.
b) Công nghiệp
- Chú trọng đầu tư chiều sâu, ứng
dụng công nghệ mới, công nghệ tự động hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nâng chất lượng và xây dựng thương hiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường, tăng nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp.
- Phát triển công nghiệp theo
quan điểm bền vững, phù hợp với chiến lược phát triển bền vững quốc gia. Ưu
tiên phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, có hàm lượng kỹ thuật và công
nghệ cao, giá trị gia tăng lớn để tạo bước phát triển đột phá, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển nhanh như: điện tử, lọc dầu, hóa dầu, đóng tàu, chế biến
nông thủy sản, sản xuất điện – nước. Trong đó đặc biệt quan tâm đến dự án Nhà
máy lọc dầu công suất 4 triệu tấn/năm và các nhà máy hóa dầu.
- Đầu tư phát triển khu kinh tế
Nam Phú Yên có khu đô thị Nam Tuy Hòa, khu công nghiệp lọc, hóa dầu và một số
khu công nghiệp tập trung khác gắn liền cảng biển Vũng Rô, cảng biển Hòa Tâm và
sân bay Tuy Hòa. Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp tập trung, hình thành mạng lưới các cụm, điểm công nghiệp ở các huyện,
có diện tích 10 – 20 ha.
- Phát triển các làng nghề ở khu
vực nông thôn, du nhập và nhân rộng một số nghề mới quy mô phù hợp, khai thác
có hiệu quả nguồn nguyên liệu và giải quyết nhiều lao động khu vực nông thôn.
c) Dịch vụ
- Nâng cao văn minh thương nghiệp,
phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ hiện đại, đồng thời đảm bảo hệ thống
thương mại – dịch vụ thông suốt đến các vùng xa xôi, hẻo lánh. Hình thành các
khu đô thị, các phố chợ, các đường phố chuyên doanh, tạo mạng lưới phân phối đa
dạng, đảm bảo lưu thông hàng hóa nhanh, thuận tiện, kích thích sản xuất phát
triển.
- Xây dựng hệ thống cung cấp các
dịch vụ thương mại, hỗ trợ xúc tiến thương mại, đẩy mạnh và đa dạng hóa hoạt động
xúc tiến thương mại. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ổn định giá cả,
chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, đầu cơ, buôn lậu, trốn
thuế. Mở rộng thị trường, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, tăng nhanh kim ngạch
xuất khẩu.
- Phát triển mạnh du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, công nghiệp “sạch” mang màu sắc độc đáo riêng.
Tôn tạo các di tích, danh thắng, các điểm du lịch gắn với công tác bảo vệ môi
trường. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng thu hút đầu tư: khu du lịch liên hợp
cao cấp An Phú – An Chấn; các khu đô thị du lịch và dịch vụ cao cấp (Sông Cầu,
Tuy An, Đồng Xuân); các cụm du lịch cảnh quan sinh thái, văn hóa nghỉ dưỡng, giải
trí.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận
tải, kho bãi, dịch vụ cảng, dịch vụ bưu chính, viễn thông. Đa dạng hóa hình thức
phục vụ hợp lý.
- Chú trọng và tạo thuận lợi cho
các thành phần kinh tế phát triển mạnh các loại hình dịch vụ: tài chính, ngân
hàng, khoa học công nghệ, tin học, bảo hiểm, tư vấn, kế toán, kiểm toán, tư vấn
pháp lý, công chứng, giám định, bán đấu giá tài sản, kinh doanh tài sản, bất động
sản, dịch vụ y tế, giáo dục chất lượng cao.
d) Các lĩnh vực
xã hội
- Thực hiện tốt chính sách về
dân số. Cải thiện mạng lưới bảo vệ sức khỏe nhân dân, xóa bỏ cơ bản các bệnh
truyền nhiễm. Nâng cao chất lượng dân số, tăng chiều cao, thể lực và tuổi thọ
cho người dân. Năm 2010 có 7 bác sĩ/vạn dân; năm 2020 có 10,8 bác sĩ/vạn dân.
100% xã, phường có bác sĩ vào năm 2010. Nâng cao mức sống các hộ đã thoát
nghèo, hạn chế tình trạng tái nghèo.
- Tập trung nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo, đồng thời mở rộng quy mô các cấp bậc
học và trình độ đào tạo, phù hợp với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực. Phát triển
hợp lý quy mô giáo dục – đào tạo đi đôi với việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Đa dạng hóa các loại hình trường học, xã hội
hóa giáo dục nhằm tăng cường nguồn lực cho giáo dục.
- Mở rộng đào tạo nghề nghiệp và
chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo. Mỗi
năm giải quyết việc làm mới cho khoảng 25 nghìn lao động giai đoạn đến năm 2010
và khoảng 15 nghìn lao động/năm giai đoạn 2011 – 2020.
- Đến năm 2010 đạt 85% gia đình
văn hóa; 70% thôn, buôn, khu phố văn hóa; 40% xã văn hóa và 90% cơ quan văn
hóa. Năm 2020 đạt trên 95% gia đình văn hóa, thôn buôn khu phố văn hóa; trên
95% xã đạt danh hiệu xã văn hóa. Xây dựng các thiết chế văn hóa, nâng cấp các
cơ sở phát thanh, truyền hình, báo chí của Tỉnh, đáp ứng nhu cầu thông tin của
nhân dân.
- Năm 2010 có: 22% dân số tập
luyện thể dục, thể thao thường xuyên; 95% trường phổ thông và chuyên nghiệp thực
hiện giáo dục thể chất có nề nếp; trên 90% học sinh, sinh viên trên địa bàn Tỉnh
đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; 95% cán bộ chiến sĩ đạt tiêu chuẩn chiến sĩ
khỏe; 100% các trường từ bậc trung học cơ sở trở lên có giáo viên thể dục thể
thao chuyên trách. Đến năm 2020 có: trên 50% dân số tập luyện thể dục thể thao
thường xuyên; 100% trường phổ thông và chuyên nghiệp thực hiện giáo dục thể chất
có nề nếp; 100% học sinh, sinh viên trên địa bàn Tỉnh đạt tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể; 100% cán bộ chiến sĩ đạt tiêu chuẩn chiến sĩ khỏe.
đ) Phát triển kết
cấu hạ tầng
- Giao thông: hình thành mạng lưới
giao thông đồng bộ, khai thác hiệu quả giao thông đường biển, đường bộ, đường
hàng không, đường sắt, nối các vùng trong Tỉnh và các tỉnh trong khu vực, tạo
ra các hành lang phát triển kinh tế của tiểu vùng.
+ Đường bộ: đầu tư hoàn thiện và
hiện đại hóa mạng lưới giao thông đường bộ, lấy quốc lộ 1A, quốc lộ 25, ĐT 645,
trục ven biển phía Đông, trục dọc miền Tây và các tỉnh lộ làm các trục giao
thông chiến lược. Hình thành một số đường mới nối từ đường cao tốc Bắc – Nam và
trục quốc lộ 1A xuống các khu công nghiệp và các cụm đô thị du lịch ven biển.
Xây dựng hệ thống bến xe, bãi đậu xe, điểm dừng. Đầu tư mới và mở rộng nâng cấp
các tuyến đường huyện, đường nội thị, đường gom, đường liên xã, giao thông nông
thôn và giao thông nội đồng, đảm bảo giao thông được thông suốt trong mọi tình
huống. Phấn đấu đến năm 2020, đường huyện và đường nội thị được cứng hóa mặt đường
từ 90 – 100%.
+ Đường sắt: nghiên cứu xây dựng
tuyến đường sắt Phú Yên – Tây Nguyên qua Campuchia – Lào – Thái Lan; tuyến đường
sắt cao tốc Bắc – Nam giai đoạn I qua khu kinh tế Vân Phong (Khánh Hòa) đến Phú
Yên là đầu mối tuyến đường sắt đi Tây Nguyên.
+ Đường biển: hoàn chỉnh, nâng cấp
và khai thác hiệu quả cảng biển Vũng Rô, nghiên cứu xây dựng một số cảng nước
sâu chuyên dùng: cảng Hòa Tâm, cảng Xuân Phương, Xuân Thịnh, cảng An Hòa, phục
vụ phát triển công nghiệp và du lịch.
+ Đường hàng không: nâng cấp sân
bay và tăng chuyến từ sân bay Tuy Hòa đến thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,
phát triển thành một cảng hàng không đủ tiêu chuẩn phục vụ khách quốc tế.
Nghiên cứu cơ chế để kêu gọi và cho phép nhà đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng
một sân bay khu vực phía Bắc của Tỉnh, phục vụ du lịch và các nhu cầu phát triển
của khu vực.
- Thủy lợi
+ Hoàn thành và đưa vào sử dụng
công trình thủy lợi sau thủy điện Sông Hinh, hồ thủy điện Sông Ba Hạ. Nâng cao
dung tích hữu ích các hồ chứa: thủy điện Sông Hinh, Đồng Khôn, Đồng Tròn, Phú
Xuân, Xuân Bình. Nâng cấp, sửa chữa các hồ đập có nguy cơ sạt lở để đảm bảo an
toàn. Xây dựng mới các hồ, đập điều tiết nước tưới, các công trình chuyển nước
giữa các lưu vực, bảo đảm giải quyết nước ngọt cho sông Bàn Thạch, khu vực sông
Cầu, các công trình chống thiên tai, lũ lụt, lũ quét, triều cường và các công
trình thủy lợi khác theo quy hoạch.
+ Tăng cường kiên cố hóa hệ thống
kênh mương nội đồng, đến năm 2020 cơ bản hoàn thành việc xây dựng và kiên cố
hóa hệ thống các kênh mương. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống các đê, đập, kè
chống sạt lở và đảm bảo an toàn những đoạn xung yếu trên các đê, kè sông, biển.
Tổng diện tích được tưới bằng các công trình thủy lợi đến năm 2020 khoảng 93
nghìn ha gieo trồng, chiếm tỷ lệ 65,8% tổng diện tích gieo trồng. Cung cấp nước
ngọt cho nuôi trồng thủy sản.
- Cấp điện
+ Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và
đưa vào vận hành các nhà máy thủy điện: sông Ba Hạ, Krông Năng. Đầu tư một số
nhà máy thủy điện mới trên bậc thang sông Ba, sông Kỳ Lộ. Khuyến khích phát triển
các dự án thủy điện nhỏ, điện gió, các dạng năng lượng mới thích hợp để phục vụ
cho những vùng không thể đưa lưới điện quốc gia đến. Thu hút đầu tư nhà máy nhiệt
điện có quy mô công suất lớn.
+ Tiếp tục nâng công suất các trạm
biến áp hiện có và đầu tư các trạm biến áp mới nhằm đáp ứng tốt nhu cầu về điện
phục vụ cho sản xuất trên địa bàn toàn Tỉnh.
+ Khuyến khích phát triển thủy
điện nhỏ với nhiều hình thức đầu tư thích hợp nhằm phục vụ cho nhân dân vùng
sâu, vùng xa. Phấn đấu hoàn thành việc đầu tư lưới điện quốc gia ở 100% thôn,
buôn để đến trước năm 2010 có xấp xỉ 100% số hộ có điện.
- Công nghệ thông tin, phát
thanh truyền hình.
Đầu tư chiều sâu hệ thống thông
tin truyền thông, phát thanh truyền hình. Phát triển nhanh mạng bưu chính viễn
thông công cộng cũng như chuyên dùng với kỹ thuật hiện đại, tiến tới thực hiện
mạng số đa dịch vụ, mạng thông tin cá nhân băng rộng, Internet tốc độ cao. Phát
triển các điểm bưu điện văn hóa xã, phổ cập dịch vụ bưu chính viễn thông cơ bản.
Đến năm 2010, tỷ lệ sử dụng điện thoại đạt 40 máy/100 dân; năm 2015 đạt 50
máy/100 dân; năm 2020 đạt 60 máy/100 dân. Năm 2010 bình quân 15 người/100 dân sử
dụng dịch vụ Internet, năm 2020 tỷ lệ này đạt 35-40 người/100 dân; 100% số hộ
có phương tiện nghe nhìn.
- Hệ thống cấp nước
+ Năm 2010 tất cả các khu đô thị
trên địa bàn tỉnh đều có nhà máy cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất. 80% dân cư
nông thôn có nước sạch. Đến năm 2020 đảm bảo 100% dân cư có nguồn nước sạch cho
sinh hoạt.
+ Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cấp
nước tại thành phố Tuy Hòa. Nâng công suất các nhà máy nước tại các thị trấn:
La Hai, Hai Riêng, Chí Thạnh, Củng Sơn, Sông cầu và Phú Hòa lên 8.000 – 10.000
m3/ngày đêm. Xây dựng mới nhà máy nước tại Hòa Vinh công suất 8.000
– 10.00m3/ ngày đêm, các thị trấn mới Phú Thứ, Sơn Long (Vân Hòa) và
phường Xuân Lộc công suất 3.000 – 5.000 m3/ ngày đêm. Đầu tư xây dựng
nhà máy nước công suất trên 50.000m3/ngày đêm năm 2010; 200.000m3/ngày
đêm năm 2015 và 300.000 m3/ngày đêm năm 2020, phục vụ khu kinh tế
Nam Phú Yên và các khu vực khác.
+ Đầu tư các cụm giếng khoan tại
các cụm dân cư nhỏ lẻ và hệ thống cấp nước hoàn chỉnh đến hộ dân cho các cụm
dân cư tập trung và khu trung tâm thị xã, thị trấn trên cơ sở khai thác các nguồn
nước phù hợp với đặc điểm của từng huyện trong tỉnh.
- Thoát nước và vệ sinh môi trường
Nâng cấp, cải tạo xây dựng hệ thống
các đường ống và kênh mương thoát nước. Xây dựng hệ thống thoát nước thải sinh
hoạt và nước mưa riêng. Xây dựng các trạm bơm tiêu nước, các trạm xử lý nước thải
tại các khu công nghiệp, bệnh viện, các cơ sở sản xuất. Tất cả các chất thải lỏng
độc hại đều được xử lý cục bộ trước khi thải vào hệ thống chung. Đảm bảo 100%
các khu đô thị có hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, rác thải; 100% số cơ sở
sản xuất có hệ thống xử lý chất thải, hoặc có phương tiện đưa về khu xử lý chất
thải chung.
- Kết cấu hạ tầng đô thị
Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh kết cấu
hạ tầng tại các đô thị hiện có, các khu đô thị mới. Xây dựng thành phố Tuy Hòa
trở thành đô thị loại II, đô thị sinh thái với chức năng là Trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ; đầu mối giao thông, giao
lưu trong Tỉnh; đồng thời, là đầu mối giao thông lớn của khu vực Duyên hải Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên. Hình thành các trung tâm công nghiệp, dịch vụ, giáo dục
đào tạo, khoa học công nghệ cho khu vực. Nâng cấp huyện Sông Cầu, huyện Đông
Hòa thành thị xã. Hoàn thành xây dựng thị trấn các huyện mới (Phú Hòa, Phú Thứ,
Hòa Vinh); xây dựng khu đô thị Nam Tuy Hòa và chuỗi đô thị mới du lịch, công
nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố ven biển, thị trấn Vân Hòa tại huyện mới
Vân Hòa, thị trấn Hòa Hiệp Trung, An Mỹ.
- Cơ sở vật chất ngành Giáo dục
đào tạo
+ Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống
trường lớp, đến năm 2010 có 30% trường mầm non, 70% trường tiểu học, 50% trường
trung học cơ sở, 50% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia; năm 2020 có
100% trường phổ thông trong Tỉnh đạt chuẩn quốc gia và các trường đều có đủ
phòng học để học 2 buổi/ngày/lớp.
+ Đầu tư Trường Đại học Phú Yên;
phát triển theo hướng đa ngành, đa cấp, trở thành trung tâm đào tạo và nghiên cứu
khoa học của Tỉnh và khu vực. Hỗ trợ Trường Cao đẳng Xây dựng số 3, Trường Cao
đẳng Công nghiệp Tuy Hòa đầu tư nâng cấp thành trường Đại học, mở rộng và nâng
cấp Phân viện Học viện Ngân hàng, nâng cấp trường Trung học Y tế thành trường
Cao đẳng Y tế và sau đó thành Khoa y của trường Đại học Phú Yên. Tạo điều kiện
cho các nhà đầu tư mở đại học tư và trường dạy nghề phục vụ đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao.
+ Đầu tư trường Cao đẳng dạy nghề,
nâng cấp trung tâm dạy nghề huyện Sơn Hòa thành trường Trung cấp dạy nghề cho
thanh niên các dân tộc miền núi. Sau năm 2010 các trung tâm dạy nghề các huyện
khác nâng cấp phát triển thành các trường dạy nghề.
- Cơ sở vật chất ngành y tế
+ Hoàn thành cơ bản xây dựng Bệnh
viện đa khoa trung tâm Tỉnh vào năm 2009, sớm hoàn thành Bệnh viện đa khoa khu
vực phía Bắc. Hình thành các bệnh viện chuyên khoa: sản, nhi, mắt, da liễu, xây
dựng mới các trung tâm, trạm chuyên môn khác. Tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư
mở bệnh viện tư chất lượng cao. Phấn đấu đến năm 2015 các trạm y tế xã đạt chuẩn
quốc gia.
+ Tiếp tục đầu tư nâng cấp và mở
rộng các bệnh viện tuyến huyện. Bổ sung trang thiết bị để nâng cao chất lượng
hoạt động các trạm y tế xã phường. Xây dựng hệ thống y tế dự phòng từ cấp tỉnh
đến huyện có đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng nhu cầu phòng bệnh,
phòng chống dịch, vệ sinh môi trường.
- Cơ sở vật chất ngành Văn hóa,
thể thao
Tiếp tục đầu tư và sử dụng có hiệu
quả các thiết chế văn hóa. Mục tiêu đến năm 2020: 100% thôn, buôn, khu phố có
nhà văn hóa (hoặc tụ điểm sinh hoạt văn hóa công cộng) và tủ sách công cộng;
100% số xã, phường, thị trấn có thư viện hoặc phòng đọc sách, nhà văn hóa xã;
100% thành phố, huyện, thị xã có trung tâm văn hóa, trung tâm văn hóa – thể
thao, thư viện, khu vui chơi giải trí trẻ em, công viên. Cấp tỉnh: hoàn thành
các thiết chế văn hóa: bảo tàng, các khu di tích văn hóa lịch sử, nhà văn hóa
trung tâm, trung tâm hội nghị hội thảo – triển lãm, nhà hát, nhà sáng tác, thư
viện, các công viên, khu vui chơi giải trí thiếu nhi. Xây dựng trung tâm thể dục
thể thao mới của Tỉnh theo quy hoạch.
e) Khoa học,
công nghệ và bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh điều tra cơ bản, chú
trọng nghiên cứu cơ bản lưu vực Sông Ba và nghiên cứu về xã hội nhân văn theo định
hướng phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh vực Phú Yên có thế
mạnh. Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, tăng nhanh khả năng
phát triển kinh tế. Đầu tư chiều sâu, thay dần công nghệ cũ bằng công nghệ hiện
đại. Ngăn ngừa và xử lý nghiêm các trường hợp nhập và sử dụng công nghệ gây ô
nhiễm môi trường. Sử dụng phổ biến các công nghệ, thiết bị, hệ thống điện tử tin
học mới trong lãnh đạo, quản lý, đào tạo chuyên gia, công nhân lành nghề, giáo
dục phổ thông, nâng cao dân trí và giao lưu văn hóa.
- Tiếp tục phòng ngừa ô nhiễm,
tăng cường bảo tồn đa dạng sinh học, chú trọng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các
tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trường, phát triển các ngành, công nghệ
thân thiện với môi trường.
- Xây dựng quy chế hoạt động kiểm
tra bảo vệ môi trường và gìn giữ cảnh quan thiên nhiên. Chú ý bảo vệ môi trường
ở các khu công nghiệp, đô thị, môi trường ven biển. Có cơ chế khuyến khích đầu
tư xây dựng các nhà máy xử lý rác thải theo công nghệ mới tại thành phố Tuy
Hòa, các xã, thị trấn.
g) Quốc phòng –
an ninh
Giữ vững ổn định chính trị và bảo
đảm trật tự an toàn xã hội. Sẵn sàng đối phó với âm mưu diễn biến hòa bình của
các thế lực thù địch, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Củng cố
xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh.
Xây dựng các lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, đảm bảo sẵn sàng chiến đấu.
Tập trung xây dựng hoàn thành các công trình quốc phòng đúng tiến độ và theo
quy hoạch. Đầu tư trang bị đủ phương tiện, thiết bị bảo đảm các lực lượng vũ
trang hoạt động hiệu quả. bảo vệ được chủ quyền lãnh thổ và an ninh, an toàn nội
địa và tham gia cứu hộ, cứu nạn.
4. Quy hoạch
phát triển theo không gian, lãnh thổ
a) Định hướng
sử dụng đất
- Tập trung khai thác đưa quỹ đất
trống đồi trọc, đất hoang hóa vào sử dụng; bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu
quả đất rừng hiện có.
- Đảm bảo ưu tiên cho nhiệm vụ an
ninh lương thực, hình thành các vùng cây công nghiệp; nâng cao hệ số sử dụng đất
và độ phì của đất, hạn chế ô nhiễm suy thoái. Bố trí hợp lý cơ cấu đất nông
nghiệp; dành quỹ đất cho phát triển công nghiệp, du lịch, hình thành các khu, cụm
công nghiệp, khu dân cư khu đô thị du lịch mới, các khu kinh tế.
- Phát triển hệ thống đô thị phù
hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuẩn bị đất, cơ sở hạ tầng cho
việc hình thành đô thị mới và mở rộng các đô thị hiện có.
- Sử dụng đất đáp ứng được nhu cầu
đất ở, đất chuyên dùng; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và
đảm bảo nhu cầu đất an ninh quốc phòng. Khai thác và sử dụng đất phải chú ý bảo
vệ môi trường, chống thoái hóa, ô nhiễm đất, sử dụng ổn định và bền vững; kết hợp
giữa trước mắt và lâu dài.
b) Định hướng
phát triển kinh tế - xã hội theo các vùng
- Vùng biển và ven biển: đây là
vùng kinh tế động lực của Tỉnh, có ý nghĩa chiến lược về kinh tế, quốc phòng và
an ninh.
Phát triển kinh tế tổng hợp biển,
xây dựng đồng bộ, hiện đại hóa các cơ sở hạ tầng như giao thông, kho tàng, bến
bãi, cảng, tạo đòn bẩy thúc đẩy phát triển kinh tế Vùng. Gìn giữ môi trường biển
và giải quyết các vấn đề xã hội vùng ven biển nhằm đáp ứng yêu cầu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Vùng đồng bằng: Vùng có nhiều
tiềm năng về lao động, kết cấu hạ tầng đã được đầu tư. Hướng phát triển là tập
trung thâm canh cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi sản phẩm sạch chất lượng
cao, trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, hoa, cây cảnh. Hình thành các
vùng sản xuất chuyên canh, vùng sản xuất hàng hóa, cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến.
Phát triển công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp nông thôn. Hình thành các cơ sở công nghiệp chế biến quy mô vừa
và nhỏ, phát triển làng nghề, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển dịch vụ, làm vệ
tinh cho xí nghiệp lớn, tạo việc làm tại chỗ cho người lao động. Phát triển các
loại hình du lịch làng quê, du lịch thăm quan làng nghề thủ công mỹ nghệ, gắn với
các tuyến du lịch biển, núi.
- Vùng trung du, miền núi: trồng
rừng, xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại
gia súc, công nghiệp chế biến nông lâm sản; nuôi thủy sản nước ngọt, phát triển
kinh tế trang trại; xây dựng mở rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp sản
xuất vườn đồi, vườn rừng với quy mô thích hợp. Phát triển cây cao su, bố trí
các trạm thực nghiệm và vườn giống, xây dựng nhà máy chế biến cao su. Xây dựng
các cụm công nghiệp tập trung ở nông thôn. Ưu tiên đầu tư các nhà máy chế biến
nông, lâm sản, khai thác chế biến khoáng sản ở khu vực miền núi.
Phát triển mạnh du lịch miền núi
gắn liền với văn hóa các dân tộc, cảnh quan thiên nhiên, kết hợp hình thành các
tuyến nối liền giữa miền biển và các tỉnh Tây Nguyên. Xây dựng cao nguyên Vân
Hòa, hồ Sông Ba Hạ, hồ Sông Hinh trở thành các trung tâm, cụm nghỉ mát của Phú
Yên. Xây dựng một số buôn làng văn hóa du lịch của đồng bào các dân tộc.
c) Định hướng
điều chỉnh địa giới hành chính
khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn sẽ xem
xét thành lập một huyện mới khu vực Vân Hòa.
d) Định hướng
phát triển hệ thống đô thị
Đến năm 2020, mạng lưới đô thị của
Tỉnh gồm 01 thành phố, 02 thị xã, 09 thị trấn; thành phố Tuy Hoà phát triển
thành đô thị loại II vào năm 2015 – 2016; huyện Sông Cầu phát triển thành thị
xã đô thị loại IV vào năm 2010; huyện Đông Hòa thành thị xã công nghiệp đô thị
loại IV vào năm 2019 – 2020. Phát triển các thị trấn mới: Phú Thứ (Tây Hòa);
Hòa Định Đông (Phú Hòa); Hòa Vinh, Hòa Hiệp Trung (sau trở thành 2 phường của
thị xã Đông Hòa); Vân Hòa (huyện mới) và An Mỹ (Tuy An). Chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để phát triển thị trấn Củng Sơn và Hai Riêng thành thị xã vào sau năm
2020.
5. Một số giải
pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp
về đầu tư
Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư thời
kỳ 2006 – 2020 khoảng 238 nghìn tỷ đồng. Bình quân giai đoạn 2006 – 2010 khoảng
4,2 nghìn tỷ đồng/năm, giai đoạn 2011 – 2015 khoảng 12,7 nghìn tỷ đồng/năm và
giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 38 nghìn tỷ đồng/năm.
Xây dựng và ban hành danh mục
các dự án kêu gọi đầu tư đến năm 2020, tập trung vào các lĩnh vực: xây dựng kết
cấu hạ tầng thiết yếu, các dự án sản xuất công nghiệp thu hút nhiều lao động và
nguồn nguyên liệu tại chỗ, các dự án du lịch dịch vụ, các dự án nông nghiệp
công nghệ cao, trồng rừng, sản xuất hàng xuất khẩu, các dự án đầu tư vào khu vực
còn nhiều tiềm năng ở các huyện miền núi; các dự án xử lý chất thải, nước thải;
các dự án về năng lượng, hạ tầng các khu công nghiệp tập trung.
Mở rộng các dự án đầu tư theo
hình thức BOT, BT, BTO … Đa dạng hóa các hình thức tạo vốn; đẩy mạnh cải cách
hành chính trong lĩnh vực đầu tư; hỗ trợ các nhà đầu tư hiện có triển khai tốt
các dự án đã đăng ký và triển khai kịp thời các chính sách của Nhà nước một
cách cụ thể và phù hợp với đặc điểm của Tỉnh.
Khai thác tốt nguồn vốn ngân
sách đầu tư tập trung, tranh thủ vốn đầu tư của các Bộ, ngành trung ương, vốn
tín dụng và các Chương trình mục tiêu để đầu tư vào các lĩnh vực then chốt, quyết
định và cần thiết.
b) Giải pháp
đào tạo và thu hút nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo nguồn nhân lực để giải quyết vấn đề thiếu lao động có trình độ tay nghề
cao. Đẩy mạnh đào tạo nghề, sắp xếp mạng lưới các trường, trung tâm đào tạo,
nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực tại chỗ, phù hợp với cơ cấu
kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới
thiệu việc làm. Hỗ trợ nâng cao năng lực của các trung tâm đào tạo và giới thiệu
việc làm. Có chế độ, chính sách ưu đãi để thu hút nhân tài và lao động có trình
độ chuyên môn cao đến công tác lâu dài của Tỉnh.
c) Giải pháp
nâng cao năng lực quản lý hành chính
Đẩy mạnh cải cách hành chính, giải
quyết nhanh gọn các thủ tục hành chính giữa các Sở, Ban, ngành, các huyện,
thành phố. Cải cách công tác quản lý và khai thác các dự án sau khi đã cấp giấy
phép đầu tư. Cải cách hành chính trong lĩnh vực nhà đất, giảm tối đa các thủ tục
hành chính và can thiệp hành chính vào các giao dịch trên thị trường bất động sản.
Kiện toàn cơ sở vật chất, kỹ thuật cho cơ quan hành chính, tăng cường năng lực,
nâng cao trình độ cán bộ, công chức.
d) Giải pháp
về phát triển khoa học và công nghệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi
trường
Nghiên cứu ứng dụng và triển
khai là hướng được ưu tiên để đổi mới công nghệ với cơ cấu nhiều trình độ khác
nhau. Tăng cường đầu tư cho công tác điều tra cơ bản để khoa học công nghệ đóng
góp có hiệu quả trong việc tham mưu cho Tỉnh và các ngành kinh tế. Đầu tư phát
triển khoa học và công nghệ, tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng sản
phẩm hàng hóa. Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của Tỉnh,
chú trọng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, khoa học công nghệ biển.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên: xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
phải gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái để đảm bảo mục
tiêu phát triển bền vững. Trong cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm cần
ưu tiên cho các dự án xử lý chất thải, nước thải và bảo vệ môi trường.
đ) Giải pháp
phát triển thị trường
Phát triển mạnh thị trường nội địa,
chú trọng thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Nâng cao khả năng tiêu thụ
hàng hóa của nông dân. Thực hiện các giải pháp kích cầu trong sản xuất, xây dựng
và tiêu dùng để tăng mức tiêu thụ sản phẩm. Có kế hoạch đào tạo đội ngũ doanh
nhân giỏi để tìm kiếm và mở rộng thị trường, bảo đảm củng cố và ổn định thị trường
xuất khẩu đã có và tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới.
Phát triển đồng bộ thị trường, tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh cho nhà đầu tư. Từng bước hình thành thị trường
bất động sản, thị trường vốn, thị trường xuất khẩu lao động, thị trường khoa học
và công nghệ phù hợp với nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực hiện đa phương và đa dạng
hóa trong phát triển thị trường xuất khẩu lao động. Phát triển mạng lưới doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu lao động, tạo thuận lợi cho người dân vùng nông thôn
có điều kiện tiếp cận và có việc làm.
e) Phát triển
các thành phần kinh tế
Tạo điều kiện thông thoáng nhằm
hỗ trợ phát triển các thành phần kinh tế trên địa bàn, tạo dựng môi trường sản
xuất kinh doanh rõ ràng, thống nhất, cạnh tranh bình đẳng không phân biệt các
thành phần kinh tế. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hình
thành một số doanh nghiệp lớn.
g) Giải pháp
về hợp tác quốc tế, khu vực và các tỉnh khác.
Tăng cường hợp tác kinh tế trên
cơ sở hiệp định đa phương, song phương mà Việt Nam đã ký kết với các nước, các
tổ chức quốc tế, đẩy mạnh sự liên kết, hợp tác với các tỉnh để thực hiện quy hoạch
nhằm tăng thêm sức mạnh và tạo thị trường cho sản xuất của Tỉnh.
h) Về cơ chế,
chính sách
Bên cạnh việc thực hiện các cơ
chế, chính sách hiện hành, Tỉnh phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu
xây dựng một số cơ chế, chính sách mới có tính đặc thù trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định cho áp dụng, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Phú Yên theo mục tiêu đề ra.
Định kỳ tiến hành rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh nhằm bảo đảm tính đồng bộ, thông thoáng và
phù hợp với quy định chung của pháp luật.
i) Tổ chức thực
hiện
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội đã phê duyệt, các ngành, các cấp xây dựng quy hoạch,
kế hoạch 5 năm và hàng năm bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh.
Xây dựng chương trình hành động, các chương trình phát triển theo từng thời kỳ
theo định hướng của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2020.
Công bố và công khai Quy hoạch bằng
nhiều hình thức để thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước tham gia thực hiện Quy hoạch. Phối hợp với các Bộ, ngành trung ương
và các tỉnh bạn để triển khai các chương trình phát triển và hợp tác cùng phát
triển. Quy định rõ trách nhiệm thực hiện Quy hoạch và kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Quy hoạch.
Điều 2.
Quy hoạch này là định hướng, cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực
hiện các quy hoạch chuyên ngành, các dự án đầu tư trên địa bàn của Tỉnh theo
quy định.
Điều 3.
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển
– kinh tế của Tỉnh trong Quy hoạch, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định:
- Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội các huyện, thị xã; quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân
cư, quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển
các ngành, các lĩnh vực để bảo đảm sự phát triển tổng thể, đồng bộ.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế,
chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh và pháp luật của Nhà nước
trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
- Lập các kế hoạch dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn; các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để
đầu tư tập trung hoặc từng bước bố trí ưu tiên hợp lý.
- Trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời, phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và cả nước trong từng giai đoạn Quy
hoạch.
Điều 4.
Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên nghiên cứu lập các quy hoạch
nói trên; nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
trong từng giai đoạn, nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến
khích, thu hút đầu tư, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong báo cáo Quy hoạch. Đẩy nhanh việc đầu
tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối
với sự phát triển của Tỉnh đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu, xem xét điều
chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công
trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được đầu tư nêu trong báo cáo Quy hoạch.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, ĐP (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ CÁC DỰ ÁN ƯU
TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ)
A. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
1. Chương trình đầu tư cơ sở hạ
tầng quan trọng;
2. Chương trình đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội thực hiện theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2004
của Bộ Chính trị;
3. Chương trình xóa đói giảm
nghèo và tạo việc làm
4. Chương trình nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn;
5. Chương trình phát triển giáo
dục và đào tạo;
6. Chương trình văn hóa, tu bổ,
tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa;
7. Chương trình dân số kế hoạch
hóa gia đình;
8. Chương trình xóa nhà tạm cho
hộ nghèo;
9. Chương trình 135;
10. Chương trình biển Đông, hải
đảo;
11. Chương trình hỗ trợ đầu tư kết
cấu hạ tầng du lịch
12. Chương trình đầu tư cơ sở hạ
tầng cho sản xuất công nghiệp, hỗ trợ đầu tư hạ tầng làng nghề;
13. Chương trình đầu tư hạ tầng
các khu nuôi trồng thủy sản tập trung;
14. Chương trình hỗ trợ đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã nghèo vùng bãi ngang ven biển;
15. Chương trình phát triển kinh
tế trang trại;
16. Chương trình bảo vệ và phát
triển rừng;
17. Chương trình bảo vệ môi trường
trên cơ sở phát triển bền vững.
B. CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
I. CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG DO TRUNG
ƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Hồ chứa nước Mỹ Lâm (Tây
Hòa);
2. Hầm đường bộ Đèo Cả (Đông
Hòa);
3. Hầm đường bộ Đèo Cù Mông
(Sông Cầu);
4. Nâng cấp, mở rộng sân bay Tuy
Hòa (thành phố Tuy Hòa);
5. Đường sắt Tuy Hòa – Tây
Nguyên;
6. Nâng cấp hệ thống ga đường sắt
Bắc Nam (các huyện);
7. Cải tạo, nâng cấp quốc lộ 1A
đoạn qua Tỉnh (thành phố Tuy Hòa, Đông Hòa, Tuy An, Sông Cầu);
8. Hạ tầng chợ đầu mối nông –
lâm sản (Sông Hinh);
9. Nâng cấp, cải tạo hệ thống
thông tin liên lạc (toàn tỉnh);
10. Đường sắt cao tốc Bắc Nam đoạn
qua tỉnh (thành phố Tuy Hòa, Đông Hòa, Tuy An, Sông Cầu);
II. CÁC DỰ ÁN DO TỈNH QUẢN LÝ
1. Cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Nam
Phú Yên (Đông Hòa);
2. Cơ sở hạ tầng các khu công
nghiệp tập trung (toàn tỉnh);
3. Trục giao thông dọc miền Tây
(Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh);
4. Các tuyến đường phòng thủ ven
biển (thành phố Tuy Hòa, Tuy An);
5. Cơ sở hạ tầng Khu kinh tế
Đông Bắc – Sông Cầu (Sông Cầu);
6. Cơ sở hạ tầng du lịch (toàn tỉnh);
7. Cảng Vũng Rô (Đông Hòa);
8. Cơ sở hạ tầng Nâng cấp thị trấn
Sông Cầu lên thị xã (Sông Cầu);
9. Cơ sở hạ tầng đô thị Nam Tuy
Hòa – Vũng Rô (Đông Hòa);
10. Cải tạo lưới điện các huyện
(toàn tỉnh);
11. Bệnh viện đa khoa trung tâm
tỉnh (thành phố Tuy Hòa);
12. Bệnh viện khu vực phía Bắc Tỉnh
(Tuy An);
13. Trường Đại học Phú Yên
(thành phố Tuy Hòa);
14. Dự án Sử dụng nước sau Thủy
điện Sông Hinh (Sông Hinh);
15. Chương trình kiên cố hóa trường
học (toàn tỉnh);
16. Tuyến đường các huyện giáp
ranh Tây Nguyên (Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh);
17. Hồ chứa nước biển hồ và đập
dâng Sông Mới (Đông Hòa);
18. Hệ thống cấp nước cho Khu
kinh tế Nam Phú Yên – Bắc Khánh Hòa (Đông Hòa);
19. Đập dâng Lỗ Chài (Phú Hòa);
20. Hạ tầng chợ đầu mối thủy sản
(Sông Cầu);
21. Hạ tầng cho vùng nguyên liệu
mía (Sơn Hòa);
22. Cải tạo và phát triển đàn bò
(toàn tỉnh);
23. Cơ sở hạ tầng Khu nông nghiệp
áp dụng công nghệ cao (Phú Hòa);
24. Cơ sở hạ tầng vùng muối và
chế biến muối (Sông Cầu);
25. Cơ sở hạ tầng các xã bãi
ngang đặc biệt khó khăn (Tuy An, Sông Cầu, Tuy Hòa);
26. Chương trình GTNT, KCHKM,
CSHT làng nghề (toàn tỉnh);
27. Kênh tưới sau hồ chứa nước Đồng
Tròn (Tuy An);
28. Kè bờ biển thị trấn Sông Cầu
(Sông Cầu);
29. Chống sạt lở bờ Sông Ba (Phú
Hòa, Tây Hòa);
30. Chống sạt lở bờ sông Kỳ Lộ
(Đồng Xuân);
31. Hồ chứa nước Suối Cái (Phú
Hòa);
32. Hồ chứa nước Kỳ Châu (Đồng
Xuân);
33. Hồ chứa nước Tân Hiên (Sơn
Hòa);
34. Hệ thống thủy lợi vùng nuôi
tôm hạ lưu sông Bàn Thạch (Tuy An);
35. Kè bờ biển thành phố Tuy Hòa
và huyện Tuy An (thành phố Tuy Hòa, Tuy An);
36. Đầu tư theo chương trình biển
Đông, hải đảo (Tuy An);
37. Cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy
sản (Tuy An, Sông Cầu);
38. Các khu neo đậu, tránh trú
bão Sông Cầu (Sông Cầu);
39. Trung tâm dịch vụ hậu cần Cá
Ngừ Phú Yên (thành phố Tuy Hòa);
40. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ nuôi hải sản lồng bè trên biển (Sông Cầu, Tuy An);
41. Đầu tư hạ tầng làng nghề
(toàn tỉnh);
42. Năng lượng nông thôn REII
(Tuy An, Phú Hòa, thành phố Tuy Hòa, Đông Hòa, Tây Hòa);
43. Xây dựng cơ sở hạ tầng nâng
thành phố Tuy Hòa lên thành phố loại II (thành phố Tuy Hòa);
44. Xây dựng cơ sở hạ tầng thị
trấn huyện lỵ mới tách (Phú Hòa);
45. Xây dựng cơ sở hạ tầng thị
trấn huyện lỵ mới (Đông Hòa, Tây Hòa);
46. Cấp nước và vệ sinh các thị
xã, thị trấn (thành phố Tuy hòa và các huyện);
47. Chuẩn bị cơ sở hạ tầng cho
vùng cao nguyên Vân Hòa và đầu tư cơ sở hạ tầng (cao nguyên Vân Hòa);
48. Hỗ trợ đầu tư y tế tỉnh, huyện
(toàn tỉnh);
49. Các bệnh viện chuyên khoa
(thành phố Tuy Hòa);
50. Trường, trung tâm đào tạo, dạy
nghề các huyện miền núi (Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh);
51. Sân vận động Tỉnh (thành phố
Tuy Hòa)
52. Tôn tạo các di tích lịch sử
(các huyện);
53. Các dự án đường hầm phòng thủ,
doanh trại và cầu tàu hải đội 2, tàu tuần tra tìm kiếm cứu nạn (Tuy Hòa, Đồng
Xuân).
III. CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH
DOANH
1. Nhà máy lọc dầu (Đông Hòa);
2. Khu công nghiệp hóa dầu và tổ
hợp các nhà máy hóa dầu (Đông Hòa);
3. Khu du lịch liên hợp cao cấp
An Phú – An Chấn (Tuy An);
4. Tổng kho xăng dầu và đường ống
dẫn dầu đi Tây Nguyên;
5. Các cụm du lịch sinh thái ở
các huyện miền núi (các huyện miền núi);
6. Cụm du lịch sinh thái Đông
Hòa (các huyện ven biển);
7. Khu du lịch sinh thái cao
nguyên Vân Hòa (Vân Hòa);
8. Thủy điện Đồng Cam (Phú Hòa);
9. Thủy điện La Hiên 1, 2 Khe
Cách (Đồng Xuân);
10. Nhà máy sản xuất bột giấy và
trồng rừng nguyên liệu giấy (Sông Hinh);
11. Nhà máy đóng tàu (Sông Cầu);
12. Chế biến bột trợ lọc và các
sản phẩm từ khoáng sản Diatomit (Tuy An);
13. Nhà máy chế biến đá granit ốp
lát (Đồng Xuân);
14. Nhà máy phân bón hữu cơ vi
sinh và các chế phẩm sinh học (Sông Cầu);
15. Chế biến bông vải (Tuy An)
16. Xây dựng vùng cây nguyên liệu
(Đồng Xuân, Sơn Hòa);
17. Trồng rừng kinh tế, nguyên
liệu giấy (Sông Cầu, Đồng Xuân)
18. Phát triển đàn bò và chế biến
sữa (các huyện);
19. Chế biến thực phẩm (thành phố
Tuy Hòa);
20. Bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa (thành phố Tuy Hòa);
21. Các trung tâm dịch vụ vận tải
(các huyện);
22. Cụm thương mại dịch vụ du lịch
(Sông Cầu);
23. Các siêu thị tổng hợp, trung
tâm thương mại (các huyện);
24. Khu du lịch, khách sạn, nhà
hàng khu vực thành phố Tuy Hòa (thành phố Tuy Hòa);
25. Nhà máy sản xuất nhà tiền chế
(khu công nghiệp Hòa Hiệp);
26. Nhà máy sản xuất đồ dùng nấu
bếp, kim khí điện máy (khu công nghiệp Hòa Hiệp);
27. Nhà máy sản xuất mô tơ điện,
máy bơm nước (khu công nghiệp Hòa Hiệp);
28. Chế biến song mây xuất khẩu
(khu công nghiệp Hòa Hiệp);
29. Nuôi trồng thủy sản (Tuy
An);
30. Khu du lịch villa, resort
(Tuy An);
31. Mở rộng Nhà máy bia Sài Gòn
(thành phố Tuy Hòa);
32. Nhà máy nhiệt điện.
Ghi chú: về vị trí, quy
mô diện tích chiếm đất và tổng mức đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính
toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu
tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời
kỳ.