ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2018/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 27 tháng 04 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ XÉT DUYỆT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI NƯỚC NGOÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam và Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ
tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 106/2015/NĐ-CP
ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người đại diện phần vốn Nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ;
Căn cứ Chỉ thị số 29/2007/CT-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cải cách hành chính trong công tác quản
lý xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, công dân;
Căn cứ Quyết định số
58/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng
và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 4284/TTr-SNV ngày 27 tháng 10 năm 2017; ý kiến tham định của Sở
Tư pháp tại Công văn số 7951/STP-TC ngày 17 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 5 năm 2018, thay thế Quyết định số
05/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành quy định quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài,
Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
thành phố về ủy quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài và
các văn bản trước đây có nội dung trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an thành phố, Thủ trưởng các
Sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Tổng Giám đốc,
Giám đốc các Tổng Công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ - Vụ Pháp chế;
- Bộ Tư pháp - Cục Kiểm tra
VBQPPL;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND.TP;
- TTUB: CT, các
PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- Sở Nội vụ (3b);
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV,
HCTC, TTCB;
- Lưu: VT, (VX-Nh) An.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ VÀ XÉT DUYỆT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này xác định thẩm quyền quản
lý, xét duyệt, cử, cho phép đi nước ngoài, gia hạn thời gian ở nước ngoài đối với:
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động, những người hoạt động
không chuyên trách ở phường -xã - thị trấn; người quản lý doanh nghiệp; người đại
diện phần vốn nhà nước; Chủ tịch, Phó Chủ tịch các hội có tính chất đặc thù thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Cán bộ, công chức được quy định tại
Luật Cán bộ, công chức; viên chức được quy định tại Luật Viên chức; người quản
lý doanh nghiệp; người đại diện phần vốn nhà nước,... do Ủy ban nhân dân thành
phố quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức (trừ các chức
danh cán bộ cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
theo Quyết định số 1023-QĐ/TU ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Thành Ủy ban hành
quy định về quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài), cụ
thể:
1. Cán bộ, công chức, viên chức công
tác tại các cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố,
Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn.
2. Người được tuyển dụng vào công chức,
viên chức đang thực hiện chế độ tập sự tại các cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân
dân phường - xã - thị trấn.
3. Nhân viên hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ tại các cơ quan, đơn vị
thuộc thành phố, nhân viên và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có
thời hạn 01 năm trở lên và những người hoạt động không chuyên trách ở phường -
xã - thị trấn.
4. Người quản lý doanh nghiệp đang
công tác tại các Tổng Công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100%
vốn Nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố làm chủ sở hữu gồm: Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát
viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
5. Người đại diện phần vốn nhà nước
được bầu, bổ nhiệm giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân thành phố làm chủ sở hữu vốn đầu tư
vào các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và các đối tượng khác theo phân công,
chỉ đạo của Thường trực Thành ủy.
6. Cán bộ, công chức, viên chức được
cơ quan có thẩm quyền cử sang công tác ở các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp các cấp thuộc thành phố.
7. Chủ tịch, Phó Chủ tịch các hội có
tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh đã được Ủy ban
nhân dân thành phố xác định.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. “Đi nước ngoài về việc công”:
là việc cấp có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài để thực
hiện nhiệm vụ, chức năng chuyên môn của cơ quan, đơn vị; nhiệm vụ chính trị của
nhà nước; phục vụ lợi ích phát triển của cơ quan, đơn vị,
đất nước bao gồm: đào tạo, bồi dưỡng, tham dự các khóa học ngắn hạn và dài hạn, các lớp tập huấn, hoạt động chuyển giao công nghệ,
tham quan, khảo sát, thực tập chuyên môn, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm, hội
nghị, hội thảo,...
2. “Đi nước ngoài về việc riêng”:
là việc cấp có thẩm quyền cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài
vì mục đích cá nhân không liên quan đến hoạt động công vụ, nghề nghiệp, chức vụ,
chức danh mà cá nhân đó đang đảm nhiệm trong cơ quan, tổ chức thuộc nhà nước để:
du lịch, thăm gia đình, thăm người thân, chữa bệnh,...
3. “Đi nước ngoài theo Đoàn”:
là việc cấp có thẩm quyền cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước
ngoài theo Đoàn có từ 02 người trở lên, đi cùng một khoảng thời gian và cùng mục
đích công tác.
Điều 4. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Tự ý đi nước ngoài mà không xin
phép cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền; tự ý đi nước ngoài trước khi được sự chấp
thuận của cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền.
2. Tự ý ở lại nước ngoài quá thời
gian quy định mà không xin phép cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền.
3. Mang theo vũ khí, trang thiết bị kỹ
thuật, phương tiện nghiệp vụ, tiền, tài sản được cơ quan, đơn vị giao quản lý
khi đi nước ngoài.
4. Mang theo tài liệu mật của Đảng,
Nhà nước và của cơ quan, đơn vị đi nước ngoài khi chưa được sự cho phép của cấp
có thẩm quyền.
5. Sử dụng ngân sách nhà nước để đi
nước ngoài về việc riêng.
6. Sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ vào mục đích kinh doanh hoặc đi nước ngoài về việc riêng.
7. Đi nước ngoài về việc riêng nhưng
kinh phí do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước đài thọ
(trừ trường hợp có thư mời đích danh hoặc do trúng thưởng chương trình khuyến
mãi, chương trình tưởng thưởng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước
và ngoài nước).
8. Không trung thực trong việc kê
khai mục đích đi nước ngoài.
9. Đi không đúng quốc gia đến đã được
cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Điều 5. Đối tượng
chưa xét duyệt đi nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức chưa được
xét duyệt đi nước ngoài thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Các đơn vị đang tiến hành thanh
tra, kiểm tra mà trong đó cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm có liên
quan trực tiếp đến nội dung thanh tra, kiểm tra tại cơ quan, đơn vị công tác.
2. Đang trong thời gian xét kỷ luật;
đang bị đình chỉ, tạm đình chỉ công tác.
3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án
hình sự.
5. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án
dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
6. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài
chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để
thực hiện nghĩa vụ đó.
7. Vì lý lo ngăn chặn dịch bệnh nguy
hiểm lây lan.
8. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia
và trật tự an toàn xã hội.
9. Có hành vi vi phạm hành chính về
xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
10. Không đáp ứng các tiêu chuẩn và
điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan về nội dung, mục đích
đi nước ngoài.
Điều 6. Nguyên tắc
xét duyệt đi nước ngoài
1. Không xét duyệt đi nước ngoài về
việc công đối với cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị xử lý kỷ
luật từ hình thức khiển trách trở lên.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi nước ngoài về việc công không quá 02 lần trong 01
năm; trường hợp đặc biệt (quá 02 lần trong 01 năm và thật cần thiết cho công việc
chuyên môn của cơ quan, đơn vị) phải xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố; không bố trí 2 lãnh đạo chủ chốt của một cơ
quan, đơn vị, địa phương cùng tham gia một đoàn đi công tác nước ngoài; các trường
hợp cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công từ đủ 03 tháng
trở lên phải thông qua Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định.
3. Trường hợp nghỉ phép đi nước ngoài
về việc riêng: cán bộ, công chức, viên chức nghỉ phép đi nước ngoài về việc
riêng theo đúng quy định của pháp luật về lao động và không quá số ngày phép được
nghỉ trong năm. Trong trường hợp thật sự cần thiết phải
nghỉ phép không hưởng lương thì người có thẩm quyền giải quyết nghỉ phép đi nước
ngoài về việc riêng xem xét, quyết định.
4. Người giữ chức vụ lãnh đạo do
Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố quản lý đi nước ngoài không quá 10 ngày làm
việc trong 01 chuyến đi (trừ các trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng, thực tập
chuyên môn). Trường hợp đặc biệt phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, quyết định.
5. Việc cử đoàn đi tham quan, khảo
sát, học tập kinh nghiệm nước ngoài phải có mục đích, nội dung, kế hoạch rõ
ràng, tránh trùng lặp với các đoàn đi trước, đồng thời phải
thuộc kế hoạch hằng năm, chương trình đối ngoại trong năm hoặc chủ trương đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thành phần đoàn cần gọn, gồm những người thực sự cần
thiết cho công việc, thời gian đi hợp lý, chi phí phải tiết kiệm theo quy định.
Khi kết thúc chuyến đi phải báo cáo kết quả cho cấp có thẩm quyền, theo quy định
tại Điểm c, Khoản 1, Điều 11 Quy định này.
6. Việc chọn cử, cho phép cán bộ,
công chức, viên chức đi nước ngoài phải bảo đảm an ninh, bí mật quốc gia, bí mật
cơ quan đang công tác; việc đi nước ngoài không ảnh hưởng tiêu cực đến quá
trình thực thi công vụ của cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức.
7. Cơ quan và người có thẩm quyền cử,
cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo đúng phân cấp quản lý,
đúng ủy quyền xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo quy
định pháp luật và theo Quy định này.
8. Việc mời, xin phép và cho phép đi
nước ngoài phải thể hiện bằng văn bản; tổ chức, cá nhân liên quan đến chuyến đi
có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác tài liệu, thông tin cần thiết để cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ xét duyệt được lưu trữ tại cơ quan ra quyết
định.
9. Quốc gia và vùng lãnh thổ mà cán bộ,
công chức, viên chức được cử đến học tập, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ phải có những thành tựu tiên tiến trong lĩnh vực quản lý hành
chính, kinh tế, kỹ thuật, khoa học - công nghệ; có kinh nghiệm quản lý về lĩnh
vực cần học tập, nghiên cứu và có thể áp dụng tại Việt Nam; các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng của quốc gia và vùng lãnh thổ được cử đến phải có các điều kiện học tập,
nghiên cứu, phương pháp giảng dạy đáp ứng được mục đích, nội dung, chương trình
của khóa đào tạo, bồi dưỡng.
10. Đối với cán bộ, công chức, viên
chức là đảng viên phải chấp hành các nguyên tắc xét duyệt đi nước ngoài theo
Quy định này và các văn bản chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Thường vụ
Thành ủy và Thường trực Thành ủy liên quan đến công tác bảo vệ chính trị nội bộ,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,...
Điều 7. Tiêu chuẩn
xét duyệt đi nước ngoài về việc công
Những người được cử, cho phép đi nước
ngoài về việc công phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
1. Bảo đảm tin cậy về chính trị,
không có dấu hiệu phức tạp về chính trị và phẩm chất, đạo đức.
2. Có trình độ, năng lực đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ của chuyến đi nước ngoài; nội dung đi nước ngoài để nghiên cứu, hội
nghị, hội thảo phải phù hợp với chức trách, nhiệm vụ đang được phân công đảm
nhiệm.
3. Có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ
chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
4. Các trường hợp đi nước ngoài để
tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bằng nguồn ngân sách
nhà nước, ngoài các tiêu chuẩn nêu trên còn phải đảm bảo các điều kiện theo quy
định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP QUẢN LÝ VÀ XÉT DUYỆT ĐI NƯỚC NGOÀI
Điều 8. Thẩm quyền
xét duyệt, ủy quyền quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước
ngoài
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý
đi nước ngoài.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc
công, về việc riêng và gia hạn thời gian ở nước ngoài đối với các đối tượng
sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đi nước
ngoài về việc công theo Đoàn có người của từ 02 đơn vị trở lên.
b) Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở; người
đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các cơ quan ngang sở, các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện.
d) Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, Tổng Giám
đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng các Tổng Công
ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố làm chủ sở hữu.
đ) Người đại diện phần vốn nhà nước
được bầu, bổ nhiệm giữ các chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị; Chủ tịch Hội
đồng thành viên; Thành viên Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc; Phó Tổng Giám đốc;
Giám đốc; Phó Giám đốc tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân thành phố làm chủ
sở hữu vốn đầu tư vào các tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty, Công ty nhà nước sau
cổ phần hóa, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
e) Chủ tịch, Phó Chủ tịch các hội có
tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh đã được Ủy ban
nhân dân thành phố xác định.
g) Cán bộ, công chức, viên chức đi nước
ngoài về việc riêng nhưng có thư mời đích danh hoặc do trúng thưởng chương
trình khuyến mãi, chương trình tưởng thưởng của các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp trong nước và ngoài nước.
h) Các đối tượng thuộc phạm vi ủy quyền
tại Khoản 3 Điều này đi nước ngoài từ 03 tháng trở lên.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
ủy quyền cho:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố theo lĩnh vực được giao phụ trách quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức,
viên chức đi nước ngoài về việc công và về việc riêng đối với các đối tượng được
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
đi công tác vắng mặt hoặc khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công
bằng văn bản.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo lĩnh vực được giao phụ
trách đều đi công tác vắng mặt thì Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân
thành phố sẽ ký quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước
ngoài về việc công và về việc riêng đối với các đối tượng được quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Điều này. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Phó Chủ tịch Thường
trực Ủy ban nhân dân thành phố và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo
lĩnh vực được giao phụ trách đều đi công tác vắng mặt thì
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được giao điều hành Ủy ban nhân dân
thành phố sẽ ký quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước
ngoài về việc công và về việc riêng đối với các đối tượng được quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Điều này.
b) Thủ trưởng các Sở - ban - ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng
Công ty và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm
trở lên thuộc quyền quản lý (trừ các đối tượng quy định tại
Khoản 2, Điều này) đi nước ngoài từ 01 ngày đến dưới 03 tháng về việc công và về
việc riêng.
c) Thời hạn Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố ủy quyền tại Khoản 3 Điều này là kể từ ngày Quyết định có hiệu lực đến
hết tháng 7 năm 2021.
4. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài thực hiện
theo các biểu mẫu ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 9. Phân công
thẩm định hồ sơ, xét duyệt, quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức
đi nước ngoài
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cử cán bộ,
công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công từ 01 ngày đến dưới 03 tháng và
về việc riêng cho các đối tượng quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 2, Điều
8 Quy định này và các đối tượng đã ủy quyền tại Điểm b, Khoản 3, Điều 8 Quy định
này đi nước ngoài về việc riêng từ 03 tháng trở lên.
2. Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức
đi nước ngoài về việc công từ đủ 03 tháng trở lên và các trường hợp quy định tại
Điểm g, Khoản 2, Điều 8 của Quy định này.
3. Sở Ngoại vụ:
a) Xem xét, cấp hộ chiếu công vụ, hộ
chiếu ngoại giao cho cán bộ, công chức, viên chức khi có quyết định của cấp có
thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
b) Trực tiếp trao đổi với thủ trưởng cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền ra quyết định đi
nước ngoài khi các cơ quan cung cấp thông tin đầy đủ theo yêu cầu và báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố ngay khi nhận thấy các chuyến đi nước ngoài có yếu tố phức
tạp về chính trị.
4. Công an thành phố có trách nhiệm:
a) Thẩm tra, xác minh và có ý kiến về
mặt an ninh đối với các trường hợp đi nước ngoài về việc riêng theo quy định tại
Điểm g, Khoản 2, Điều 8 Quy định này và các trường hợp khác theo đề nghị của
các cơ quan, đơn vị có liên quan. Thời gian thẩm tra, xác
minh không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ
và hợp lệ.
b) Trực tiếp trao đổi với các cơ quan liên quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức,
viên chức và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trước khi đi nước ngoài đối
với nhân sự có vấn đề về chính trị, có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
5. Sở Tài chính:
a) Thẩm định dự toán kinh phí đi nước
ngoài theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
các giải pháp tiết kiệm ngân sách thành phố khi thẩm định kinh phí đi công tác
nước ngoài.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan được giao thẩm quyền xét duyệt, quyết định cử, cho phép
cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài
1. Thủ trưởng các Sở - ban - ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng
Công ty và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố được ủy quyền quyết định cho phép cán bộ, công
chức, viên chức thuộc quyền đi nước ngoài về việc công và về việc riêng phải thực
hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý cán bộ, công chức,
viên chức; Chịu trách nhiệm với cấp trên về việc xuất cảnh, nhập cảnh đối với
các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức do mình xét duyệt, quyết định cử,
cho phép đi nước ngoài; thường xuyên phối hợp với cấp ủy, Ủy ban kiểm tra,
thanh tra nhân dân cùng cấp kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về xuất
cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên. Định kỳ hàng năm,
lãnh đạo các cơ quan, đơn vị kiểm tra hộ chiếu của cán bộ, công chức, viên chức,
đảng viên để phòng ngừa việc xuất cảnh, nhập cảnh không phép; khi phát hiện cán
bộ, công chức, viên chức vi phạm, phải báo cáo cấp trên có ý kiến chỉ đạo xử
lý.
2. Căn cứ Quy định này, rà soát, bổ
sung, ban hành quy định, quy chế quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên
chức, đảng viên đi nước ngoài của cơ quan, đơn vị.
3. Thường xuyên cập nhật vào hệ thống
phần mềm Quản lý hồ sơ điện tử của thành phố về việc đi nước ngoài của nhân sự
đơn vị mình; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở
Nội vụ) theo quy định.
4. Thực hành tiết kiệm khi đi công
tác nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố chịu trách nhiệm giới thiệu con dấu cơ quan và
chữ ký của Thủ trưởng các Sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện, Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng Công ty và Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
được ủy quyền quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài
theo thẩm quyền tại Quyết định này cho Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Sở Ngoại vụ
và Công an thành phố.
Điều 11. Trách
nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử, cho phép đi nước
ngoài
1. Trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức được cử, cho phép đi nước ngoài:
a) Sau khi được cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài; cán bộ, công chức, viên chức là đảng
viên có trách nhiệm báo cáo và gửi cấp ủy chi bộ nơi đang sinh hoạt một bản sao
quyết định.
b) Trong thời gian ở nước ngoài, cán
bộ, công chức, viên chức, đảng viên có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao trong công tác, học tập, nghiên cứu và thực hiện đúng nghĩa vụ của công
dân Việt Nam khi ở nước ngoài, chấp hành các quy định pháp luật của nước sở tại.
c) Sau khi về nước, trong thời gian
07 ngày làm việc: cán bộ, công chức, viên chức đi theo đoàn gửi báo cáo cho Trưởng
đoàn; cán bộ, công chức, viên chức (nếu đi riêng lẻ) báo cáo kết quả chuyến đi
gửi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài, người đứng
đầu cơ quan trực tiếp quản lý và chi bộ nơi đang sinh hoạt đảng (nếu là đảng
viên). Nội dung, thời hạn nộp báo cáo là cơ sở để cấp ủy, thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xem xét, quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên đi nước
ngoài lần sau.
2. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức,
viên chức được cử, cho phép đi nước ngoài:
a) Chấp hành pháp luật Việt Nam và
pháp luật của quốc gia (vùng lãnh thổ) khi đi nước ngoài.
b) Giữ gìn hình ảnh quốc gia, hình ảnh
dân tộc khi ở nước ngoài.
c) Báo cáo ngay cho thủ trưởng cơ
quan chủ quản, cấp có thẩm quyền nếu không thực hiện chuyến đi nước ngoài, ở lại
nước ngoài quá thời gian quy định.
d) Không được đưa thân nhân khi đi
công tác, trường hợp có lý do đặc biệt hoặc do yêu cầu công tác thì phải báo
cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến đi, gửi
bản sao của hộ chiếu có thông tin xuất nhập cảnh cho cấp ra quyết định và cơ
quan chủ quản để quản lý, theo dõi.
e) Người được cấp hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ có nghĩa vụ sử dụng hộ chiếu theo các quy định hiện hành
có liên quan về hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ.
Điều 12. Quản
lý, sử dụng hộ chiếu
1. Cơ quan chủ quản cần đảm bảo các
cá nhân được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được sử dụng một loại hộ
chiếu còn giá trị sử dụng cho mỗi chuyến đi công tác nước ngoài với quyết định cử đi công tác và tính chất công
việc thực hiện ở nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Bộ Ngoại
giao. Không sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ vào mục đích kinh
doanh, du lịch và các mục đích khác không mang tính chất công vụ. Khi phát hiện
hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ bị mất vì bất cứ lý do gì, cơ quan quản
lý cán bộ, công chức, viên chức và cá nhân được cấp hộ chiếu cần thông báo ngay
bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ do cơ quan
quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức quản lý; Hộ chiếu phổ thông do cán bộ, công chức, viên chức giữ, bảo quản.
Trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức không còn thuộc diện được sử dụng hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (nghỉ
hưu, nghỉ việc, ra khỏi diện biên chế, chấm dứt hợp đồng
làm việc, bị chết, bị mất tích,...) mà hộ chiếu được cấp vẫn còn giá trị, thì
Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức phải làm thủ
tục thu hồi để nộp lại cho cơ quan cấp
hộ chiếu theo quy định.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài, cán bộ,
công chức, viên chức phải nộp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho cơ quan
quản lý, trừ trường hợp có lý do chính đáng do Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ,
công chức, viên chức quy định.
Điều 13. Thành
phần hồ sơ đề nghị đi nước ngoài về việc công và xin xét duyệt đi nước ngoài về
việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức
1. Thành phần hồ sơ đề nghị đi nước
ngoài về việc công:
a) Văn bản đề nghị do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị ký (nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, kinh phí chuyến đi,...).
b) Thư mời của cơ quan, tổ chức trong
nước và quốc tế (bản sao và bản dịch sang tiếng Việt Nam, được đơn vị hoặc cơ quan
có chức năng dịch thuật xác nhận đúng nội dung bản gốc): nếu có.
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Thủ
trưởng cơ quan quản lý trực tiếp (cán bộ, công chức sử dụng Mẫu 2C-BNV/2008 của Bộ Nội vụ; viên chức sử dụng Mẫu
số 2 theo Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ).
d) Nội dung thuyết trình, phát biểu tại
nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài (nếu có).
đ) Văn bản thẩm định của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị đối với nội dung thuyết trình, phát biểu
tại nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi phụ
trách được đề cử đi nước ngoài (nếu có).
e) Văn bản thẩm định của Ban Tuyên
giáo Thành ủy đối với cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong các cơ
quan báo chí, xuất bản thành phố được cử đi nước ngoài về việc công.
2. Thành phần hồ sơ xin xét duyệt đi
nước ngoài về việc riêng:
a) Đi nước ngoài về việc riêng không
có thư mời đích danh, hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị ký (nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, kinh phí).
- Đơn xin phép đi nước ngoài của cán
bộ, công chức, viên chức.
b) Đi nước ngoài về việc riêng có thư
mời đích danh, hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị ký (nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, kinh phí, đơn vị tài trợ
chuyến đi).
- Đơn xin phép đi nước ngoài của cán
bộ, công chức, viên chức.
- Thư mời của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong nước và quốc tế (bản sao và bản dịch sang tiếng
Việt Nam, được đơn vị hoặc cơ quan có chức năng dịch thuật xác nhận đúng nội
dung bản gốc).
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Thủ
trưởng cơ quan quản lý trực tiếp (cán bộ, công chức sử dụng Mẫu 2C-BNV/2008 của Bộ Nội vụ; viên chức sử dụng Mẫu
số 2 theo Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ).
- Nội dung thuyết trình, phát biểu tại
nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức được cho phép đi nước ngoài (nếu
có).
- Văn bản thẩm định của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị đối với nội dung thuyết trình, phát biểu tại nước ngoài của cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi phụ trách được cho phép đi nước ngoài (nếu
có).
- Phiếu xác minh của Công an thành phố.
Điều 14. Thời
gian nộp hồ sơ đề nghị đi nước ngoài về việc công và đi nước ngoài về việc
riêng của cán bộ, công chức, viên chức
1. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị đi nước
ngoài về việc công của cán bộ, công chức, viên chức:
a) Đơn vị cử cán bộ, công chức, viên
chức đi nước ngoài về việc công có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ theo Quy định
này về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trước 15 ngày làm việc, kể từ ngày
đi công tác đối với các trường hợp đi công tác theo Khoản 1, Điều 9 Quy định
này. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
b) Đơn vị cử cán bộ, công chức, viên
chức đi nước ngoài về việc công có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ theo Quy định
này về Sở Nội vụ trước 15 ngày làm việc kể từ ngày đi công
tác đối với các trường hợp đi công tác theo Khoản 2, Điều
9 Quy định này. Sở Nội vụ thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, quyết định không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
2. Thời gian nộp hồ sơ xin xét duyệt
đi nước ngoài về việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức:
a) Đi nước ngoài về việc riêng không
có thư mời đích danh đối với các đối tượng nêu tại Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản
2, Điều 8 Quy định này và các đối tượng đã ủy quyền tại Điểm b, Khoản 3, Điều
8: hồ sơ nộp về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trước 15 ngày làm việc, kể
từ ngày cán bộ, công chức, viên chức xin nghỉ đi nước ngoài. Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và
hợp lệ.
b) Đi nước ngoài về việc riêng có thư
mời đích danh theo Điểm g, Khoản 2, Điều 8 Quy định này: hồ sơ nộp về Sở Nội vụ
trước 20 ngày làm việc, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức xin nghỉ đi nước
ngoài. Sở Nội vụ thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ.
Điều 15. Gia hạn
thời gian ở nước ngoài
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
xin gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc công:
a) Cán bộ, công chức, viên chức xin
gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc công phải có đơn trình bày lý do cụ thể,
cung cấp các tài liệu và thông tin có liên quan gửi về cơ quan đang công tác và
cấp có thẩm quyền quyết định cử đi nước ngoài bằng các
hình thức như: gửi thư bằng đường bưu điện, gửi bằng hộp thư điện tử công vụ và các hình thức khác,... trước 03 ngày kể
từ ngày kết thúc chuyến đi để cấp có thẩm quyền quyết định cho
phép đi nước ngoài xem xét, quyết định.
Trường hợp phát sinh do yếu tố khách
quan, bất khả kháng buộc phải ở lại ngay trong ngày kết thúc chuyến công tác ở
nước ngoài theo như quyết định đã cho phép thì cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi công tác phải báo cáo ngay cho Lãnh đạo cơ quan đang công tác, cấp có thẩm
quyền thông qua hộp thư điện tử công vụ, tin nhắn điện thoại,... để được xác nhận
đã xin phép và ngay sau đó phải bổ sung đơn xin gia hạn gửi cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
b) Cán bộ, công chức, viên chức xin
gia hạn ở nước ngoài tự chi trả các chi phí phát sinh trong thời gian xin gia hạn.
Trường hợp phát sinh do yếu tố khách quan, bất khả kháng phải xin gia hạn ở nước
ngoài thì chi phí phát sinh phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, quyết định.
c) Việc cho phép gia hạn thời gian ở
nước ngoài về việc công phải thể hiện bằng Quyết định hành chính. Quyết định
cho phép hoặc không cho phép gia hạn thời gian ở nước ngoài sẽ được gửi bằng đường
bưu điện theo địa chỉ cán bộ, công chức, viên chức đã cung cấp và qua hộp thư
điện tử công vụ của cán bộ, công chức, viên chức đã xin phép.
d) Thẩm quyền quyết định gia hạn:
- Trường hợp thời gian xin gia hạn dưới
90 ngày, cơ quan đã ban hành quyết định cho phép, cử đi nước ngoài, xem xét,
quyết định gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc công.
Thành phần hồ sơ:
+ Đơn xin gia hạn thời gian công tác ở
nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài gửi Thủ trưởng
đơn vị đã ký Quyết định cho phép đi nước ngoài trong đó trình
bày cụ thể lý do xin gia hạn và cam kết thời gian trở về
Việt Nam.
+ Tài liệu liên quan đến việc xin gia
hạn nước ngoài: nếu là ngôn ngữ tiếng nước ngoài phải được
dịch ra tiếng Việt Nam, được đơn vị hoặc cơ quan có chức năng dịch thuật xác nhận
đúng nội dung bản gốc.
+ Báo cáo kết quả của chuyến công tác
nước ngoài đang thực hiện.
+ Giấy tờ xác nhận thông tin nhân sự
có liên quan từ cơ quan lãnh sự tại nước ngoài (cơ quan đại diện ngoại giao Việt
Nam tại nước ngoài): nếu có.
Thời hạn giải quyết: Thủ trưởng đơn vị
đã ký Quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài
xem xét, quyết định gia hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ
và hợp lệ.
- Trường hợp thời gian xin gia hạn từ
90 ngày trở lên: giao Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, thẩm định hồ sơ xin gia hạn
các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố. Thời hạn thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định gia hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Thành phần hồ sơ (02 bộ) đối với trường
hợp gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định:
+ Công văn đề nghị gia hạn thời gian
công tác tại nước ngoài của cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi nước ngoài gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
+ Đơn xin gia hạn thời gian công tác
tại nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài trong đó
trình bày cụ thể lý do và cam kết thời gian trở về Việt Nam.
+ Tài liệu liên quan đến việc xin gia
hạn nước ngoài: nếu là ngôn ngữ tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt
Nam, được đơn vị hoặc cơ quan có chức năng dịch thuật xác nhận đúng nội dung bản
gốc.
+ Báo cáo kết quả của chuyến công tác
nước ngoài đang thực hiện.
+ Giấy tờ xác nhận thông tin nhân sự
có liên quan từ cơ quan lãnh sự tại nước ngoài (cơ quan đại diện ngoại giao Việt
Nam tại nước ngoài): nếu có.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
xin gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức xin
gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng phải có đơn trình bày lý do cụ thể,
thời gian xin phép gia hạn ở lại nước ngoài về việc riêng (thời gian xin phép ở
lại nước ngoài không quá số ngày phép còn lại được nghỉ trong năm) gửi về cơ
quan đang công tác và cấp có thẩm quyền quyết định cho phép đi nước ngoài bằng
các hình thức như: gửi thư bằng đường bưu điện, gửi bằng hộp thư điện tử công vụ
và các hình thức khác,... trước 03 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi để cấp có
thẩm quyền quyết định cho phép đi nước ngoài xem xét, quyết định.
Trường hợp phát sinh do yếu tố khách
quan, bất khả kháng buộc phải ở lại ngay trong ngày kết thúc chuyến đi theo như
quyết định đã cho phép thì cán bộ, công chức, viên chức được cho phép đi nước
ngoài về việc riêng phải báo cáo ngay cho Lãnh đạo cơ quan đang công tác, cấp
có thẩm quyền thông qua hộp thư điện tử công vụ, tin nhắn điện thoại,... để được
xác nhận đã xin phép và ngay sau đó phải bổ sung đơn xin gia hạn gửi cấp có thẩm
quyền về việc phát sinh gia hạn.
b) Việc cho phép gia hạn thời gian ở
nước ngoài về việc riêng phải thể hiện bằng Quyết định hành chính. Quyết định
cho phép hoặc không cho phép gia hạn thời gian ở nước ngoài sẽ được gửi bằng đường
bưu điện theo địa chỉ cán bộ, công chức, viên chức đã cung cấp và qua hộp thư
điện tử công vụ của cán bộ, công chức, viên chức đã xin phép.
Điều 16. Giải
quyết các trường hợp xin nghỉ phép ở lại nước ngoài sau chuyến đi công tác
Cán bộ, công chức, viên chức được
phép ở lại nước ngoài về việc riêng sau khi kết thúc chuyến đi cộng tác (nếu có
nhu cầu) để tham quan, du lịch, thăm thân nhân,... nhưng không quá số ngày phép
còn lại được nghỉ trong năm và phải thực hiện các quy định:
1. Phải thực hiện đầy đủ quy trình
xin phép đi nước ngoài về việc riêng và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng
văn bản.
2. Không sử dụng hộ chiếu ngoại giao,
hộ chiếu công vụ để đi công tác nước ngoài trong trường hợp này.
3. Tự chi trả các khoản chi phát sinh
ngoài dự toán kinh phí đi công tác và có trách nhiệm báo với cơ quan có liên
quan để điều chỉnh các thủ tục cần thiết liên quan đến thực hiện kinh phí chuyến
đi.
Điều 17. Chế độ
báo cáo và xây dựng kế hoạch áp dụng sau chuyến đi công tác
1. Cá nhân được cử đi nước ngoài về
việc công phải gửi báo cáo bằng văn bản cho cấp ra quyết định (trường hợp đi
công tác theo Đoàn thì gửi Trưởng đoàn) và cơ quan chủ quản về kết quả chuyến
đi chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến đi (trừ những người
được phân công làm công tác hậu cần, hỗ trợ).
2. Nội dung báo cáo gồm: lịch trình,
địa điểm, nội dung làm việc (kể cả nội dung phát sinh ngoài kế hoạch), nội dung
phát biểu hoặc thuyết trình (nếu có), thông tin của cá nhân và tổ chức có liên
quan trong chuyến đi và quá trình làm việc, đánh giá kết quả chuyến đi, kiến
nghị và đề xuất.
3. Đối với đi công tác theo đoàn (có
phân công Trưởng đoàn):
a) Trưởng đoàn tổng hợp báo cáo của
thành viên đoàn, báo cáo cấp ra quyết định về kết quả chuyến đi chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến đi theo Quyết
định cử đi nước ngoài.
b) Cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan được
giao chủ trì chuyến đi tổ chức họp tổng kết, rút kinh nghiệm
sau mỗi chuyến đi công tác. Thành phần họp có thể bao gồm các cá nhân, cơ quan
khác có liên quan để kịp thời chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, kết quả chuyến đi
công tác.
4. Trường hợp đi nước ngoài để khảo
sát, nghiên cứu, tiền trạm, học tập kinh nghiệm theo đoàn
của một đơn vị, các thành viên Đoàn có trách nhiệm gửi đề xuất
đến Trưởng đoàn chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi. Trưởng
đoàn xây dựng kế hoạch áp dụng chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến
đi.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được ủy quyền
quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước
chịu trách nhiệm về tính thiết thực, hiệu quả của chuyến đi, có trách nhiệm bồi
hoàn để thu hồi nộp vào ngân sách đối với các trường hợp chi sai quy định pháp
luật.
Điều 19. Cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài phải
chấp hành nghiêm Quy định này, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Đảng
và pháp luật của Nhà nước, đồng thời xem xét trách nhiệm của tập thể, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 20. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải tuân thủ thực
hiện đúng Quy định này và có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo số lượng, kết quả
xét duyệt, cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài của đơn vị mình gửi về
Sở Nội vụ định kỳ 01 năm 02 lần (vào ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hàng
năm) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khói và các cơ quan chức năng liên quan thường
xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ thực hiện việc ủy quyền xét duyệt cán
bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo Quyết định này của các cơ quan, đơn
vị.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản
thông qua Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, điều chỉnh cho phù hợp./.