ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
12/2010/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI CHÍNH HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định về tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của Bộ Tài
chính và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Sở Tài chính Hà Nội tại công văn số: 5824/STC-VP ngày 09 tháng
12 năm 2009 và Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hà Nội tại Tờ trình số
1875/TTr-SNV, ngày 22 tháng 12 năm 2009 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ máy của Sở Tài chính Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở
Tài chính như sau:
I. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Sở Tài chính Hà Nội là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân
sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản
nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp;
kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
Sở Tài chính Hà Nội có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
II. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
Sở Tài chính Hà Nội thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban
nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố về
lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của
các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của phòng Tài chính –
Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã sau khi thống nhất với Sở
quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan;
đ) Dự thảo phương án phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân
bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của
nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết
định theo thẩm quyền;
e) Dự thảo báo cáo về dự toán
ngân sách hàng năm và dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các phương án
cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi
ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định theo thẩm
quyền;
g) Phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
h) Dự thảo báo cáo tổng quyết
toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo quy định.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý
ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật;
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự
toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới;
lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách Thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
để trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho
thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê
và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà
nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản nhà
nước, đất đai, tài nguyên khoáng sản;
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng
đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước; góp vốn liên doanh bằng giá trị
quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
c) Phối hợp với cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản
lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc
Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách
chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân
sách nhà nước phát sinh trên địa bàn quận, huyện, thị xã; quyết toán thu, chi
ngân sách quận, huyện, thị xã; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ
quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách
Thành phố; phê duyệt quyết toán kinh phí ủy quyền của ngân sách Trung ương do địa
phương thực hiện;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân
sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy
ban nhân dân thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố phê duyệt, báo cáo Bộ
Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân Thành phố về chiến
lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước;
xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân Thành
phố quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa
bàn;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan xây dựng phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát
triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn
khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự
án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư
trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối
với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
- Tham gia về chủ trương đầu tư;
thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư
do Thành phố quản lý;
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư
thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính quận, huyện, thị
xã, xã, phường, thị trấn; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc
Nhà nước ở thành phố, quận, huyện, thị xã;
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt đối
với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định;
- Tổng hợp, phân tích tình hình
huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư,
quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ
Tài chính theo quy định;
g) Quản lý các nguồn kinh phí ủy
quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định
của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản
vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài
chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc
nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai
việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tư
chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố.
5. Về quản lý
tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân Thành phố các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và
phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm
bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa
phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho
thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước, giao tài
sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản
nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định
của pháp luật;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý,
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối
với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được
tìm thấy; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước;
g) Tổ chức quản lý và khai thác
tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các
nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý khai thác, chuyển giao, xử lý
tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
Thành phố có ý kiến với các Bộ, Ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất
của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân Thành phố
thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của địa phương;
k) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức,
cơ quan, đơn vị thuộc thành phố thực hiện các quy định của Nhà nước về chế độ
quản lý tài chính trong quản lý, khai thác, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng phục
vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
l) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan để quản lý, bố trí sử dụng đối với quỹ nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
do Thành phố quản lý. Thực hiện quản lý tài chính quỹ nhà chuyên dùng thuộc sở
hữu Nhà nước của Thành phố hiện do các tổ chức thuê sử dụng làm trụ sở, Văn
phòng, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà công sở; quỹ nhà do các chủ đầu tư phải
chuyển giao cho thành phố quản lý, sử dụng theo dự án được Thành phố phê duyệt.
6. Về quản lý
các quỹ tài chính nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính nhà nước
khác được thành lập theo quy định của pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng Đề án, thẩm
định các văn bản về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân Thành phố quyết định các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay;
lãi suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát
hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài
chính và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành
phố;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các
quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,…) để thực hiện giải
ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân Thành
phố xác định.
7. Về quản lý
tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập
thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa
đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước
tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản
thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập
thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa
vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của
Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công
ty nhà nước, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi
sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn
nhà nước tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình
thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập
thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý
giá và thẩm định giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án
giá hàng hóa, dịch vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa,
dịch vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định phương án giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế
độc quyền do các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định;
c) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá,
niêm yết và bán theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo quyết định
ban hành bảng giá các loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định;
đ) Trình Ủy ban nhân dân Thành
phố công bố danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê
khai giá và các biện pháp bình ổn giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp, phân tích và dự báo
sự biến động giá trên địa bàn; báo cáo các tình hình thực hiện công tác quản lý
nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân
dân Thành phố;
g) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định giá của
các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
9. Hướng dẫn,
quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức
cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập,
đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có
thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định
của pháp luật.
11. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, các chi cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện
hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
13. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng, hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Thành phố giao và theo quy định của pháp
luật.
III. CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo
Sở:
Sở Tài chính Hà Nội có Giám đốc
và có không quá 04 (bốn) Phó Giám đốc;
Giám đốc Sở Tài chính Hà Nội là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành và theo các quy
định của Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc Sở Tài chính thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ cấu
tổ chức:
2.1. Các phòng chuyên môn
nghiệp vụ và tương đương
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý ngân sách;
- Phòng Ngân sách quận, huyện,
xã, phường
- Phòng Hành chính sự nghiệp;
- Phòng Giao thông đô thị;
- Phòng Đầu tư;
- Phòng Tin học & Thống kê;
- Ban Giá.
2.2. Các Chi cục trực thuộc
Sở
- Chi cục Tài chính doanh nghiệp
- Chi cục Quản lý công sản
2.3. Các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở.
- Trung tâm mua sắm tài sản công
và thông tin, tư vấn tài chính
- Trường Trung cấp Kinh tế - Tài
chính Hà Nội
Chi cục Tài chính doanh nghiệp,
Chi cục Quản lý công sản và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài chính do Ủy
ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
Biên chế của Sở Tài chính Hà Nội
bao gồm biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp. Biên chế hành chính của Sở
Tài chính Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố phân bổ hàng năm trong tổng số
biên chế hành chính của Thành phố được Trung ương giao. Biên chế sự nghiệp của
Sở Tài chính Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố phân bổ hàng năm cho các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở theo định mức quy định;
Giám đốc Sở Tài chính Hà Nội căn
cứ vào số lượng biên chế được giao, có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức phù hợp với chức danh tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà
nước theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, Quyết định này thay thế
Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày 13/10/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội ban hành về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính thành phố Hà Nội.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
trực thuộc Thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Thành ủy, HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH Thành phố;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Website CP, Cục KT VB – Bộ Tư pháp;
- Các Ban HĐND thành phố;
- Báo: Hà Nội Mới, KTĐT;
- CVP, PVP; TT Công báo;
- Các phòng CV;
- Lưu: VT, (130b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|