UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2008/QĐ-UBND
|
Phủ Lý, ngày
15 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản
được xác lập quyền sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
137/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
115/2003/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các
cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2008/NQ-HĐND ngày 23
tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân tỉnh Hà Nam kỳ họp thứ 13 khoá XVI về việc
phê chuẩn nội dung phân cấp quản lý tài sản nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định phân cấp quản lý đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN XÁC
LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ -UBND ngày 15 tháng 8 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định việc phân cấp quản lý đối với tài
sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản xác lập
quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập bao gồm: Đất khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt
động sự nghiệp; nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất
khuôn viên; phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm
việc và các tài sản khác được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà
nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, hoặc hình thành từ các
nguồn khác mà theo quy định của pháp luật là tài sản của Nhà nước, được
Nhà nước giao cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng để phục vụ hoạt động của cơ
quan, đơn vị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau
đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao
trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3.
Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Nội dung phân cấp quản
lý tài sản nhà nước
1. Quyết định mua sắm tài sản nhà
nước;
2. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
3. Quyết định thu hồi, điều chuyển
tài sản nhà nước;
4. Quyết định chuyển đổi hình thức
sở hữu tài sản nhà nước;
5. Quyết định bán tài sản nhà nước;
6. Quyết định thanh lý tài sản nhà
nước;
7. Kiểm kê, thống kê tài sản nhà
nước;
8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quyết định tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản nhà nước
Trường hợp tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản
chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù ở địa phương mà Trung ương chưa quy
định, sau khi xin ý kiến Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân nhân tỉnh ban hành
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp.
Điều 5. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm
tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc
và tài sản khác thuộc dự án đầu tư xây dựng tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thẩm quyền quyết định việc đầu tư được thực hiện theo quy định
hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận
tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác, thẩm quyền mua sắm
được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua
sắm tài sản là phương tiện giao thông vận tải;
b) Mua sắm trong dự toán ngân sách hàng năm: Căn
cứ tiêu chuẩn, định mức quy định, Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Thủ trưởng các chòng, ban cấp huyện quyết định
mua sắm tài sản cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý theo dự toán ngân sách đã được giao;
c) Mua sắm ngoài dự toán: Trường hợp cần thiết,
cấp bách, căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà nước, Chủ tịch UBND các cấp
quyết định bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân
sách năm được giao của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý. Đơn vị sử dụng tài sản thực hiện mua sắm theo quy định hiện hành;
d) Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại các
cơ quan, đơn vị không quy định tại văn bản này được thực hiện theo quy định
hiện hành.
Điều 6. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước
1. Đơn vị sử dụng tài sản nhà nước thực hiện
việc đăng ký quyền quản lý và sử dụng tài sản nhà nước với cơ quan tài chính
những loại tài sản sau đây:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp;
b) Xe ô tô các loại;
c) Các tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên (tính cho một đơn vị tài sản).
Đối
với những tài sản cố định không thuộc phạm vi quy định đăng ký thì đơn vị sử
dụng lập thẻ tài sản theo mẫu số 05-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số
35/2007/TT-BTC để theo dõi, hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành.
2. Nội dung, trình tự, tổ chức thực hiện đăng ký
tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4
năm 2007 của Bộ Tài chính.
3. Đơn vị sử dụng tài sản thuộc cấp tỉnh thực
hiện việc đăng ký tài sản với Sở Tài chính.
4. Đơn vị sử dụng tài sản thuộc UBND huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) và UBND xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) thực hiện việc đăng ký tài sản với Phòng Tài chính
- Kế hoạch cấp huyện.
5. Sử dụng tài sản nhà nước:
a) Đơn vị sử dụng tài sản phải theo đúng mục
đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng, đúng công năng, tiêu chuẩn
kỹ thuật của từng loại tài sản. Xây dựng quy chế quản lý sử dụng tài sản tại
đơn vị;
b) Đơn vị sử dụng tài sản thực hiện bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản theo đúng chế độ và tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước quy định;
c) Đơn vị sử dụng tài sản thực hiện việc hạch
toán, kiểm kê, thống kê, báo cáo và đăng ký tài sản theo quy định hiện hành.
Điều 7. Thẩm quyền thu hồi, điều chuyển,
thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài
sản là ô tô của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa
phương quản lý;
b) Quyết định thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài
sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản có nguyên giá từ
500 triệu đồng trở lên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc tỉnh quản lý (kể cả đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành tỉnh);
c) Quyết định thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài
sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp gắn liền với chuyển quyền sử
dụng đất đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện, cấp
xã;
2. Giám đốc Sở Tài chính: (trừ tài sản quy
định tại khoản 1 Điều này). Căn cứ đề nghị xử lý tài sản nhà nước của Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể thuộc cấp tỉnh:
a) Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà
nước có nguyên giá dưới 500 triệu đồng giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý (kể cả đơn vị trực thuộc các Sở, ban,
ngành tỉnh);
b) Quyết định thanh lý tài sản nhà nước có
nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng đối với tài sản nhà nước
tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý (kể
cả đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành tỉnh).
3. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh: (trừ tài sản quy định tại khoản 1
Điều này) Quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng
thuộc văn phòng của Sở, ban, ngành và tài sản nhà nước tại các đơn vị trực
thuộc.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện: (trừ tài sản quy
định tại khoản 1 Điều này).
a) Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà
nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện, cấp xã;
b) Quyết định thanh lý tài sản nhà nước tại các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện;
c) Quyết định thanh lý tài sản là nhà, công
trình xây dựng trên đất và tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên đối
với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp xã.
5. Chủ tịch UBND cấp xã: Quyết định thanh lý tài
sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng thuộc phạm vi cấp xã quản lý (trừ tài
sản là nhà, công trình xây dựng trên đất).
6. Nội dung, trình tự, tổ chức thực hiện thu
hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính.
7. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
khi dự án kết thúc thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 116/2005/TT-BTC,
nội dung xử lý tài sản thực hiện theo quy định Thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày
19 tháng 12 năm 2005 Hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc.
Điều 8. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý
tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà
nước:
a) Đối với tài sản do vi phạm hành chính được
thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Đối với tài sản của người bị kết án được thực
hiện theo quy định của pháp luật về hình sự;
c) Đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo
quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
2. Việc xử lý đối với tài sản tịch thu sung quỹ
nhà nước thực hiện theo quy định của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, pháp
lệnh thi hành án dân sự.
3. Quy trình quản lý xử lý tài sản tịch thu sung
quỹ nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 9. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu nhà
nước, bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
a) Bất động sản trên địa bàn được
xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
b) Di
sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó
không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
c) Tài sản của các dự án sử dụng
vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển
giao cho Nhà nước Việt Nam;
d) Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu
dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao
khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương.
2. Nội dung, trình tự, tổ chức thực hiện xác lập
quyền sở hữu tài sản nhà nước thực hiện theo theo hướng dẫn tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán,
chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính
thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền trên cơ sở đề nghị của các cơ quan,
đơn vị liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.
4. Nội dung, trình tự, tổ chức thực hiện bán,
chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước thực hiện theo theo hướng dẫn tại
Thông tư số: 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính.
Điều 10. Kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc điều tra thống kê tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản nhà
nước tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê.
Điều 11. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý và
sử dụng tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc
cấp mình quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định kiểm tra
việc chấp hành chế độ quản lý và sử dụng tài sản theo kế hoạch định kỳ hàng
năm, hoặc đột xuất đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định kiểm tra
việc chấp hành chế độ quản lý và sử dụng tài sản theo kế hoạch định kỳ hàng
năm, hoặc đột xuất đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý.
4. Các đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản thực
hiện chế độ kiểm tra và tự kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý sử dụng tài
sản theo quy định.
5. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, cơ
quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh tra,
kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý và sử
dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử lý hoặc kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản,
quản lý sử dụng tài sản đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả; Thực hiện công
khai tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản, tình hình tài sản của đơn vị, quy chế
quản lý sử dụng tài sản tại đơn vị; Thực hiện đăng ký tài sản, chấp hành chế độ
báo cáo đúng quy định; Thực hiện mua sắm và xử lý tài sản nhà nước đúng các nội
dung tại quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện các nội dung tại quy định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị hành
chính sự nghiệp./.