ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 119/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 12 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT PHƯƠNG ÁN KIỆN TOÀN BỘ MÁY GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO CÁC CẤP THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối giúp việc Ban Chỉ
đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp;
Căn cứ Quyết định số 4473/QĐ-UBND
ngày 30/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành
lập Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 101/TTr-SNN&PTNT
ngày 15/5/2015; của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 420/TTr-SNV ngày 22/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Phương án kiện toàn tổ chức bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa theo Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính
phủ, với các nội dung sau:
I. Cấp tỉnh:
1. Tên gọi: Văn phòng Điều phối Chương
trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh)
2. Vị trí, chức năng:
a) Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh thực hiện chức năng giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Chương
trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Ban
Chỉ đạo tỉnh), UBND tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình phát triển
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
b) Văn phòng Điều phối nông thôn mới
tỉnh có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo
quy định của pháp luật.
c) Trụ sở làm việc của Văn phòng Điều
phối nông thôn mới tỉnh đặt tại trụ sở của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, số 49 Đại lộ Lê Lợi, phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn.
Văn phòng Điều phối nông thôn mới
tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 1
Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như
sau:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu xây dựng kế hoạch
vốn, phân bổ và giám sát tình hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy
động khác để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh;
c) Nghiên cứu,
đề xuất cơ chế, chính sách và cơ chế phối hợp
hoạt động liên ngành để thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh;
d) Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh; kiến nghị những vấn đề mới phát sinh trong từng
giai đoạn cụ thể, đề xuất giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn để thực hiện có hiệu
quả chương trình;
đ) Chuẩn bị nội dung, chương trình
cho các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Ban Chỉ đạo tỉnh và báo cáo theo yêu
cầu của Trưởng ban Chỉ đạo tỉnh.
e) Tổ chức công tác thông tin, tuyên
truyền về Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; tổ
chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng công tác xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ
cán bộ các cấp; tổng hợp đề xuất việc
khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong phong trào “Chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, thẩm định và trình UBND
tỉnh quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban Chỉ đạo tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và cấp có
thẩm quyền giao.
4. Tổ chức và biên chế của Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh.
4.1. Tổ chức bộ máy.
a) Lãnh đạo Văn phòng Điều phối nông
thôn mới tỉnh: Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh có
Chánh Văn phòng, các Phó Chánh văn phòng;
- Chánh Văn
phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Chỉ đạo tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Điều phối nông
thôn mới tỉnh.
- Phó Chánh Văn phòng Điều phối là
người giúp Chánh Văn phòng, phụ trách một
hoặc một số lĩnh vực công tác do Chánh Văn phòng phân công, chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công.
Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy
định của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý cán bộ.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
gồm:
+ Phòng Kế
hoạch - Tổng hợp;
+ Phòng nghiệp vụ;
+ Phòng truyền thông.
4.2. Biên chế.
Biên chế của Văn phòng Điều phối nông
thôn mới tỉnh là biên chế công chức hành chính, được Chủ tịch UBND tỉnh giao hàng năm. Năm 2015 Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh có 14
biên chế, là số biên chế công chức hành chính hiện có của Văn phòng Điều phối.
Ngoài ra, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ
trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới
tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có
liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm cử cán bộ, công chức
cấp phòng của đơn vị mình đến làm việc theo chế độ kiêm nhiệm tại Văn phòng
điều phối nông thôn mới tỉnh, số lượng cán bộ, công chức, thời gian làm việc cụ
thể do Chánh Văn phòng Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh thống nhất với
lãnh đạo các sở, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh.
5. Kinh phí hoạt động.
Kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh do ngân
sách tỉnh bố trí hàng năm trong kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh theo
quy định của pháp luật.
II. Cấp huyện.
1. Tên gọi: Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp huyện
(sau đây gọi tắt là Văn phòng nông thôn mới huyện);
2. Vị trí, chức năng.
Văn phòng nông thôn mới huyện do
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) làm cơ quan thường trực, thực hiện chức năng giúp Ban
Chỉ đạo cấp huyện quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện;
3. Nhiệm vụ, quyền hạn.
a) Giúp Ban Chỉ đạo huyện và UBND huyện xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện;
b) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình
hình về thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện;
c) Chuẩn bị nội dung, chương trình
cho các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của BCĐ huyện và các báo cáo theo yêu cầu
của Trưởng Ban Chỉ đạo;
d) Thực hiện công tác thông tin,
tuyên truyền về chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch UBND huyện quy định.
4. Tổ chức, bộ máy và biên chế.
- Văn phòng Điều phối Chương trình
xây dựng nông thôn mới huyện có Chánh Văn phòng do 01 Phó Chủ tịch UBND huyện
kiêm nhiệm; Phó Chánh Văn phòng do Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hoặc Trưởng phòng Kinh tế kiêm nhiệm.
- Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện được bố trí 01 đến 03 biên
chế công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên trách trong tổng số biên chế hành
chính, sự nghiệp của UBND huyện, thị xã, thành phố được giao cho Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế).
Căn cứ yêu cầu nhiệm
vụ, khi cần thiết có thể điều động một số công chức,
viên chức thuộc các phòng, ban, cơ quan liên quan cử đến làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm.
5. Kinh phí hoạt động.
Kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều
phối nông thôn mới huyện được bố trí hàng năm theo quy định và do phòng Nông
nghiệp và PTNT (hoặc phòng Kinh tế) đảm nhận.
III. Cấp xã.
1. Bố trí công chức chuyên trách về
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới: Mỗi xã bố trí 01 công
chức cấp xã chuyên trách về nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới trong tổng số công chức được giao theo quy định
tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
- Giúp Ban Chỉ đạo xã và UBND xã lập kế
hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện và tham mưu cho Ban Chỉ đạo xã về
công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã;
- Tổng hợp kết quả thực hiện vào hệ
thống biểu mẫu theo quy định; tham mưu cho Ban Chỉ đạo xã, UBND xã báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của cấp trên.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định kiện toàn bộ máy
Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.
- Phối
hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh cử, bổ nhiệm lãnh đạo Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh.
2. Sở Tài chính:
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí hoạt động cho bộ máy
tham mưu, giúp việc UBND,
Ban Chỉ đạo các cấp theo quy định.
3. UBND
cấp huyện:
- Quyết định thành lập Văn phòng Điều
phối nông thôn mới huyện theo đúng quy định tại phương án này;
- Quyết định sắp xếp, bố trí công
chức, viên chức chuyên trách nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xã
theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
- Bố trí kinh phí hoạt động cho bộ
máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp trên địa bàn huyện.
Trên đây là nội dung Phương án kiện
toàn bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới các cấp
trên địa bàn tỉnh; trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị, địa phương phản ánh lên UBND
tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở; Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- TTr. Tỉnh ủy (để b/c);
- TTr. HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|