THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
117/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG TRỰC THUỘC BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Viện Nghiên cứu quản lý kinh
tế Trung ương là tổ chức sự nghiệp khoa học cấp quốc gia trực thuộc Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, thực hiện chức năng nghiên cứu và đề xuất về cơ chế, chính sách quản
lý kinh tế, phát triển môi trường kinh doanh; cung ứng dịch vụ công trong các
lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế và thực
hiện hoạt động tư vấn theo quy định của pháp luật.
2. Viện Nghiên cứu quản lý kinh
tế Trung ương có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng và trụ sở tại
thành phố Hà Nội; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu và đề xuất cơ quan
có thẩm quyền xem xét, quyết định:
a) Dự thảo lộ trình, kế hoạch
xây dựng, sửa đổi các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô và cơ chế, chính
sách quản lý kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ kế hoạch;
b) Đề án về đổi mới cơ chế,
chính sách quản lý kinh tế, phát triển môi trường kinh doanh và những vấn đề quản
lý kinh tế liên ngành khác.
2. Tổng kết thực tiễn quản lý
kinh tế trong nước, kinh nghiệm quốc tế; đề xuất việc thí điểm áp dụng cơ chế,
chính sách, mô hình quản lý kinh tế mới.
3. Nghiên cứu lý luận và phương
pháp luận về khoa học quản lý kinh tế và phát triển khoa học quản lý kinh tế ở
Việt Nam.
4. Nghiên cứu, tham gia ý kiến về
cơ chế, chính sách quản lý kinh tế do các cơ quan, tổ chức khác soạn thảo.
5. Xây dựng hệ thống thông tin về
quản lý kinh tế và cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
6. Thực hiện cung ứng dịch vụ
công:
a) Triển khai các chương trình,
đề tài nghiên cứu khoa học về quản lý kinh tế, phát triển môi trường kinh doanh
và lĩnh vực khoa học có liên quan khác theo quy định của pháp luật;
b) Đào tạo tiến sĩ và đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ chuyên ngành quản lý kinh tế theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện hoạt động tư vấn về
quản lý kinh tế, phát triển môi trường kinh doanh;
d) Biên soạn và xuất bản các ấn
phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, tài liệu nghiên cứu về quản lý kinh tế,
phát triển môi trường kinh doanh theo quy định của pháp luật;
đ) Hỗ trợ hoạt động của Câu lạc
bộ doanh nghiệp nhà nước, hợp tác với các câu lạc bộ doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế khác.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong quản lý kinh tế theo phân công của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Ban Thể chế kinh tế;
2. Ban Chính sách kinh tế vĩ mô;
3. Ban Môi trường kinh doanh và
năng lực cạnh tranh;
4. Ban Chính sách dịch vụ công;
5. Ban Cải cách và phát triển
doanh nghiệp;
6. Ban Chính sách phát triển
nông thôn;
7. Ban Chính sách đầu tư;
8. Văn phòng
9. Trung tâm Tư vấn quản lý và
Đào tạo;
10. Trung tâm Thông tin Tư liệu;
11. Tạp chí Quản lý kinh tế.
Điều 4. Lãnh
đạo
1. Viện Nghiên cứu quản lý kinh
tế Trung ương có Viện trưởng và không quá 03 Phó Viện trưởng.
2. Viện trưởng và các Phó Viện
trưởng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức
theo quy định của pháp luật.
3. Viện trưởng quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực
thuộc theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
4. Viện trưởng chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Viện. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về
lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Điều 5. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2009.
Bãi bỏ Quyết định số
233/2003/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý
kinh tế Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy Ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, TCCV (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|