ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
113/2015/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
01 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27
tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ
trình số 73/TTr-VP ngày 16 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Giang;
- VP Tỉnh ủy, các Ban của Đảng;
- VP ĐĐBQH&HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh;
- Tòa án ND, Viện Kiểm sát ND tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- Các tổ chức hội có tính chất đặc thù;
- VP UBND tỉnh: LĐVP; các phòng, đơn vị;
- Trung tâm Tin học - Công báo (đăng Công báo);
- Lưu: VT, TH.Cường.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hải
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 113/2015/QĐ-UBND ngày 01/4/2015 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (bao gồm các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh) giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao).
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, cơ quan thuộc
UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức khác trong trường hợp
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao (sau đây gọi tắt là
các cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Nguyên tắc chung
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
1. Tất cả nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch; tuân
thủ Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan;
2. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân công trách nhiệm
rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan;
3. Kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng, quản lý, kiểm
tra và đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh;
4. Gắn kết với chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc chỉ đạo, điều hành của
các cơ quan, đơn vị; thực hiện liên thông từ Văn phòng UBND tỉnh đến các cơ
quan, đơn vị theo Hệ thống phần mềm dùng chung tại Văn phòng UBND tỉnh;
5. Bảo đảm hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao được liên tục, thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật
trong hệ thống hành chính nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
bao gồm: Soạn thảo và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc cơ quan, người
có thẩm quyền) ban hành hoặc phê duyệt các đề án, báo cáo, văn bản hành chính;
nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trên Hệ thống Quản lý cơ sở dữ
liệu theo dõi của Chính phủ; những nhiệm vụ cụ thể khác được giao thực hiện
trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
2. Văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh bao gồm: Quyết định, chỉ thị, công văn của UBND tỉnh; quyết định, chỉ
thị, công văn, công điện của Chủ tịch UBND tỉnh; công văn, văn bản thông báo ý
kiến kết luận cuộc họp, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh do lãnh đạo Văn
phòng UBND tỉnh ký thừa lệnh;
3. Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi là Hệ thống
phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao; Hệ thống hoạt động trên môi trường mạng, tại địa chỉ truy
cập phần mềm: http://csdlthcodoi.bacgiang.gov.vn;
phần mềm này liên kết, tích hợp với phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc
đang vận hành tại Văn phòng UBND tỉnh;
4. Mạng dùng riêng của UBND tỉnh là Mạng máy tính
dùng riêng phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết
nối thông suốt từ Văn phòng UBND tỉnh đến các cơ quan, đơn vị;
5. Hệ thống phần mềm dùng chung triển khai tại Văn
phòng UBND tỉnh gồm: Các phần mềm được xây dựng triển khai phục vụ công tác
chuyên môn tại Văn phòng UBND tỉnh, phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4. Phân loại các nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện, phải trình,
phải báo cáo hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng phải thực hiện
trong thời hạn đó.
2. Nhiệm vụ giao không có thời hạn thực hiện nhưng
phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc hoặc không phải trình, không phải
báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện.
Chương II
NỘI DUNG, QUY TRÌNH CẬP
NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 5. Nội dung thông tin phải
cập nhật
1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ không phải là văn
bản mật gồm:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu, ngày,
tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Phòng, chuyên viên (thuộc Văn phòng UBND tỉnh)
được giao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Nội dung nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao;
e) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời hạn phải
trình, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm quyền
khác hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể khác);
g) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao (đã thực
hiện; đang thực hiện; chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn);
h) Trong trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu hoặc
các trường hợp cần thiết khác, ngoài việc thực hiện cập nhật thông tin qua Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với các nội dung như trên, sở, cơ quan,
huyện, thành phố được giao nhiệm vụ còn phải thực hiện việc cập nhật, theo dõi
bằng văn bản gửi đến Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan.
2. Đối với văn bản giao nhiệm vụ được phát hành
theo chế độ mật không cập nhật các thông tin theo quy định tại khoản 1, Điều
này trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và không công khai trên Mạng
dùng riêng của UBND tỉnh. Định kỳ hằng tháng, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột
xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị phải báo cáo các
nội dung theo quy định tại khoản1, Điều này bằng văn bản theo chế độ mật gửi
Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan.
Điều 6. Quy trình cập nhật
thông tin
1. Phân loại nhiệm vụ, cập nhật và chuyển theo dõi
được thực hiện như sau:
a) Khi văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh được ban hành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phân loại nhiệm
vụ giao theo quy định tại Điều 4 Quy chế này; cập nhật và chuyển theo dõi đầy đủ
nội dung thông tin về nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ
quan, đơn vị theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, khoản 1, Điều 5 Quy
chế này trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
b) Thời hạn phân loại nhiệm vụ, cập nhật và chuyển
sang theo dõi không quá 01 ngày làm việc. Trường hợp văn bản chỉ đạo, điều hành
gồm nhiều nhiệm vụ, liên quan đến nhiều sở, cơ quan, huyện, thành phố hoặc phải
lấy ý kiến nhiều cơ quan, đơn vị khác thì thời hạn này không quá 02 ngày làm việc.
2. Rà soát, đối chiếu các thông tin
a) Trên cơ sở nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao được chuyển đến Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi, các cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm rà soát, đối chiếu các thông tin trên Hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu theo dõi với các văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh. Trường hợp nội dung nhiệm vụ được cập nhật chuyển đến chưa chính xác hoặc
không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở, cơ quan, huyện, thành phố
mình thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh để điều
chỉnh hoặc chuyển đến sở, cơ quan, huyện, thành phố khác thực hiện theo quy định.
b) Thời hạn rà soát, đối chiếu các thông tin không
quá 01 ngày làm việc.
3. Cập nhật tình hình, kết quả việc thực hiện nhiệm
vụ được thực hiện như sau:
a) Các cơ quan, đơn vị cập nhật đầy đủ tình hình, kết
quả thực hiện các nhiệm vụ theo các nội dung quy định tại điểm g, điểm h, khoản
1, Điều 5 Quy chế này trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
b) Đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, Điều
4 Quy chế này, chậm nhất sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhiệm vụ được
giao đến thời hạn phải hoàn thành hoặc phải trình, phải báo cáo; các cơ quan,
đơn vị phải cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi của UBND tỉnh;
Đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 2, Điều 4
Quy chế này, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ phải cập nhật tình hình thực
hiện theo tháng, 6 tháng, năm hoặc khi có kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 7. Trách nhiệm theo dõi,
trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra chặt chẽ thông tin cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
và số liệu trong các báo cáo của các cơ quan, đơn vị. Trường hợp phát hiện thông
tin, số liệu cập nhật không chính xác hoặc có sai lệch, kịp thời trao đổi với
các cơ quan, đơn vị để điều chỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
a) Theo dõi, kiểm tra thông tin cập nhật về tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và số liệu trong các báo cáo của cơ quan
mình và của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
b) Trường hợp thông tin cập nhật, số liệu báo cáo của
cơ quan mình không chính xác với thực tế hoặc sai lệch so với thông tin trên Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi, phải rà soát, điều chỉnh lại hoặc trao đổi,
thông báo kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh bằng văn bản, fax hoặc qua điện thoại,
thư điện tử; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh để có hướng xử lý đối với
các trường hợp này.
c) Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh về thời hạn cập nhật và tính chính xác, đầy đủ của các thông tin về
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của
cơ quan, đơn vị mình theo quy định của Quy chế này.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 8. Nội dung theo dõi, đôn
đốc
1. Theo dõi, đôn đốc việc phân loại nhiệm vụ trong
các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; cập nhật và
chuyển theo dõi, các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
2. Theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và việc thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo.
3. Theo dõi, đôn đốc việc tổng hợp, đánh giá, báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc yêu cầu phải điều chỉnh các nhiệm
vụ; xử lý đối với các trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 9. Hình thức theo dõi, đôn
đốc
1. Thông qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo
dõi và trên Mạng dùng riêng của UBND tỉnh.
2. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
3. Qua làm việc, trao đổi trực tiếp.
4. Qua thư điện tử, điện thoại, fax...
5. Qua công tác kiểm tra.
Điều 10. Trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
các cơ quan, đơn vị; chủ động, thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ, công việc được giao của sở, cơ quan, huyện, thành phố; báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, giải quyết những khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhằm bảo đảm việc triển khai thực hiện đúng thời
hạn, yêu cầu và hiệu quả.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với những vấn đề
mà các cơ quan, đơn vị có ý kiến khác nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
a) Các sở, cơ quan là đơn vị chủ trì
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải chủ động, thường
xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao sở, cơ quan mình và các sở, cơ quan phối hợp; theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các UBND các huyện, thành
phố và các cơ quan liên quan thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh
vực được phân công; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những sai sót theo thẩm quyền.
b) Các sở, cơ quan là đơn vị phối hợp
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao sở,
cơ quan mình phối hợp thực hiện; kịp thời cung cấp thông tin về tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp cho sở, cơ quan chủ trì thực hiện.
c) UBND các huyện, thành phố chủ động
đôn đốc, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
đơn vị mình; thường xuyên theo dõi, đôn đốc các phòng, cơ quan trực thuộc trong
việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, bảo đảm đúng thời
hạn, yêu cầu, hiệu quả.
Chương IV
KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 11. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển khai
và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Kiểm tra việc cập nhật tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Hình thức
và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra được tiến hành thường
xuyên, định kỳ, căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra đột xuất, căn cứ theo yêu
cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền
hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
3. Chủ tịch UBND tỉnh phân công thành
viên UBND tỉnh chủ trì việc kiểm tra hoặc Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra.
4. Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra thông
qua làm việc trực tiếp với Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố hoặc làm việc trực tiếp tại cơ sở khi cần
thiết.
Điều 13. Quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội
dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm
tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn kiểm tra;
đ) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 14. Tổ chức
kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng
Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy
cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được quyền mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân được mời có trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin
theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm kiểm tra
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm:
a) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng
kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
các cơ quan, đơn vị.
b) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành
lập Đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất các cơ quan,
đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
c) Là cơ quan đầu mối giúp Chủ tịch
UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao các cơ quan, đơn vị khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định Quy chế
làm việc của UBND tỉnh.
d) Thường xuyên thực hiện kiểm tra việc
cập nhật, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao các cơ quan, đơn vị; kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của
các cơ quan, đơn vị theo quy định của Quy chế này.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ
quan có trách nhiệm:
a) Thực hiện kiểm tra việc tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi,
đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan mình, cơ
quan, đơn vị trực thuộc và các cơ quan liên quan trong phạm vi quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực được phân công.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
có trách nhiệm:
a) Thực hiện kiểm tra việc tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi,
đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các phòng, cơ quan trực thuộc.
Điều 16. Báo cáo
kết quả kiểm tra
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin
theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2. Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi
kết thúc kiểm tra người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết
quả kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các
cơ quan, đơn vị; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra đến cơ quan, đơn vị được
kiểm tra.
3. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp
chung, báo cáo UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 6 và tháng 11
hàng năm.
4. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra
gồm:
a) Đánh giá việc tổ chức triển khai
thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các
cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan; đánh giá việc cập nhật thông
tin về nhiệm vụ, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và việc thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị.
b) Nội dung kết luận kiểm tra phải
đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp chưa thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ,
nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc chưa thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Kiến nghị với cơ quan, người có thẩm
quyền các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc điều chỉnh nhiệm vụ giao (nếu cần); biện
pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 17. Hồ sơ
kiểm tra
Hồ sơ kết thúc kiểm tra gồm:
1. Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra;
2. Văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và các văn bản liên quan (nếu có);
3. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu
có);
4. Báo cáo, tài liệu phản ánh tình
hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
5. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản có
ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh liên quan đến việc kiểm tra);
6. Biên bản, tài liệu liên quan đến nội
dung kiểm tra;
7. Báo cáo kết quả kiểm tra;
8. Tài liệu khác có liên quan.
Chương V
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 18. Trách
nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có
liên quan cho các cơ quan, đơn vị trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị. Định kỳ
hằng tháng, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn
phòng UBND tỉnh xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và cho đăng tải công khai kết quả thực hiện đó trên Hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu theo dõi hoặc trên Cổng Thông tin điện tử UBND tỉnh.
3. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc các cơ quan,
đơn vị thực hiện các nhiệm vụ giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực hiện,
triển khai thực hiện không đúng yêu cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh
do các cơ quan, đơn vị phản ánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
5. Trong quá trình theo dõi, đôn đốc,
nếu nhận được thông tin phản hồi của huyện, thành phố, cơ quan về việc các sở,
ngành triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao có
liên quan đến huyện, thành phố, cơ quan mà không đúng thời hạn hoặc không đúng
yêu cầu, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra các thông tin phản hồi;
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin phản hồi của huyện,
thành phố, cơ quan phải có văn bản đôn đốc các sở, cơ quan liên quan thực hiện
hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Văn bản đôn đốc hoặc
văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh được đồng thời gửi đến
huyện, thành phố, cơ quan có thông tin phản hồi để biết.
Điều 19. Trách
nhiệm của sở, cơ quan
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong phạm
vi quản lý của mình. Định kỳ hằng tháng, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột
xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh gửi báo cáo đến Văn phòng
UBND tỉnh để tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực hiện, không
đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu cầu
thì phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản cho Văn phòng UBND tỉnh về
khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh để
báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng xử lý đối với các trường
hợp này.
Điền 20. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thành phố
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình. Định kỳ hằng tháng, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp
đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc của Văn phòng UBND tỉnh và
các sở, cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố gửi báo cáo tình hình kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao đến Văn phòng UBND tỉnh và các sở, cơ quan
liên quan.
2. Đối với các nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao vượt quá khả năng, điều kiện thực hiện hoặc có khó khăn,
vướng mắc phải chủ động thông tin, báo cáo kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh và
các sở, ngành liên quan để đề xuất, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, cho ý kiến chỉ đạo.
3. Đối với các nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, cơ quan thực hiện có liên quan đến huyện, thành
phố nhưng không được các sở, cơ quan thực hiện đúng thời hạn, đúng yêu cầu thì
phản hồi thông tin kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh để có cơ sở đôn đốc các sở,
cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
Điều 21. Thời hạn
thông tin, báo cáo định kỳ
1. Chậm nhất trước ngày 20 của tháng
(đối với Báo cáo tháng), ngày 10 tháng 6 (đối với Báo cáo 6 tháng) và ngày 10
tháng 11 (đối với Báo cáo năm), các cơ quan, đơn vị tổng hợp, gửi báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao về Văn
phòng UBND tỉnh.
2. Trên cơ sở số liệu của các cơ
quan, đơn vị, trước ngày 25 của tháng, ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 11 hằng
năm, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị trình
Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
liên thông với Hệ thống điều hành tác nghiệp; bảo đảm Mạng dùng riêng của UBND
tỉnh được hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh, toàn vẹn dữ liệu.
2. Các cơ quan, đơn vị phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh xây dựng Hệ thống điều hành tác nghiệp và Cơ sở dữ liệu
theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao thuộc phạm
vi quản lý, chỉ đạo, điều hành của mình.
Điều 23. Hướng dẫn
thực hiện Quy chế và Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng và vận hành Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn triển khai thực hiện Quy chế và sử dụng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi cho cán bộ, công chức làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
2. Các cơ quan, đơn vị thực hiện đào
tạo, tập huấn về triển khai thực hiện Quy chế và Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi cho cán bộ làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện,
các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao thuộc phạm vi quản lý của
mình.
Điều 24. Triển
khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai, tổ
chức thực hiện Quy chế; hằng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ
quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan có kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc và chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế này. Căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy chế này, các cơ quan,
đơn vị chỉ đạo xây dựng Quy chế về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan,
đơn vị mình.
3. Trong quá trình tổ chức, triển
khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh phải
sửa đổi, bổ sung thì các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Văn
phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.