ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1121/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 07 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ SỐ LƯỢNG VÀ BỐ
TRÍ CÁC CHỨC VỤ, CHỨC DANH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch số
03/2010/TTTT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ các Quyết định của Ủy
ban nhân dân thành phố về việc phân loại đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao số lượng cán bộ, công chức theo loại đơn vị hành chính phường,
xã, thị trấn như sau:
1. Phường, xã, thị trấn loại 1: 25
người.
2. Phường, xã, thị trấn loại 2: 23
người.
3. Phường, xã, thị trấn loại 3: 21
người.
Số lượng cán bộ, công chức trên
đây bao gồm cả số cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về
phường, xã, thị trấn.
(Trước mắt, mỗi phường, xã, thị
trấn tạm để lại 01 biên chế để tiếp nhận, bố trí cán bộ thuộc Đề án tạo nguồn cán bộ
các chức danh chủ chốt cấp ủy, chính quyền phường, xã, thị trấn của Ban Thường
vụ Thành ủy Hải Phòng).
Điều 2. Cán bộ, công chức được bố trí theo các chức vụ, chức danh sau.
1. Cán bộ được bố trí theo các
chức vụ sau.
- Bí thư hoặc Bí thư chi bộ (nơi
chưa thành lập Đảng ủy), Phó bí thư đảng ủy hoặc Phó bí thư chi bộ (nơi chưa
thành lập đảng ủy); Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó bí thư chuyên trách
công tác đảng);
- Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng
nhân dân (đối với xã, thị trấn);
- Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
- Chủ tịch Hội Nông dân (áp dụng
đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức
Hội Nông dân Việt Nam);
2. Công chức được bố trí theo các
chức danh sau.
a) Trưởng Công an (đối với xã);
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn), địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Sau khi bố trí cán bộ, công chức
theo các chức vụ, chức danh nêu trên, số lượng cán bộ, công chức còn lại được
bố trí bổ sung vào các chức vụ, chức danh sau:
- Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
(nơi được bố trí 02 Phó chủ tịch);
- Văn phòng - thống kê kiêm công
tác văn thư, lưu trữ; Tư pháp - hộ tịch; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn); Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã); Văn hóa - Xã hội, Tài chính - kế toán.
Việc bố trí cán bộ, công chức phải
căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và đội ngũ cán bộ, công chức hiện có của phường,
xã, thị trấn và đảm bảo các lĩnh vực công tác, các nhiệm vụ đều có người đảm
nhiệm. Một chức danh có thể được bố trí tối đa 02 công chức đối với phường, xã,
thị trấn loại 2, loại 3; 03 công chức đối với phường, xã, thị trấn loại 1,
nhưng không vượt quá số lượng cán bộ, công chức được giao theo quy định tại
Điều 1 Quyết định này.
Chế độ, chính sách đối với Bí thư
chi bộ, Phó bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập đảng ủy); Thường trực đảng ủy
(nơi không có Phó bí thư chuyên trách công tác đảng) được áp dụng theo chế độ,
chính sách quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ đối với Bí thư đảng ủy, Phó bí thư
đảng ủy chuyên trách công tác đảng.
Điều 3. Quy định trách nhiệm
1. Giám đốc Sở Nội vụ
- Thông báo số lượng cán bộ, công
chức phường, xã, thị trấn;
- Thẩm định việc chuyển xếp lương
của cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Bảo hiểm xã hội thành phố hướng dẫn, giải quyết chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn; hướng dẫn việc kiêm nhiệm đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở phường, xã, thị trấn; chế độ chính
sách đối với cán bộ xã già yếu, nghỉ việc theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển
dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức phường,
xã, thị trấn theo quy định.
2. Giám đốc Sở Tài chính phối hợp
với Sở Nội vụ, các cơ quan có liên quan tham gia giải quyết tồn tại về chế độ,
chính sách đối với cán bộ phường, xã, thị trấn; bố trí kinh phí đảm bảo thực
hiện các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn theo quy
định.
3. Giám đốc Bảo hiểm xã hội thành
phố phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan hướng dẫn về chế độ bảo
hiểm xã hội, giải quyết tồn tại về chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã
theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ
4. Ủy ban nhân dân quận, huyện
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn lập báo cáo và tổng hợp việc chuyển xếp lương, ra quyết
định chuyển xếp lương cho cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn (sau khi có ý
kiến bằng văn bản thẩm định của Sở Nội vụ).
- Tổng hợp danh sách, chuẩn bị hồ
sơ giải quyết tồn tại về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức phường,
xã, thị trấn; đề nghị Sở Nội vụ, Bảo hiểm xã hội thành phố giải quyết chế độ
theo quy định hiện hành.
- Dự toán kinh phí tăng thêm do
thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
5. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn
- Lập danh sách cán bộ, công chức
chuyển xếp lương theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
- Rà soát, chuẩn bị hồ sơ, lập
danh sách giải quyết tồn tại về chế độ, chính sách đối với cán bộ phường, xã,
thị trấn báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức theo
đúng tiêu chuẩn và chức danh, số lượng cán bộ, công chức được giao; có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng hoặc thay thế đối với những người chưa có trình độ chuyên
môn đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, đảm bảo sau 31 tháng 12 năm 2010 chuẩn hóa
được đội ngũ cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn;
- Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức;
nhận xét, đánh giá hàng năm đối với cán bộ, công chức theo quy định về phân cấp
quản lý cán bộ, công chức;
- Thực hiện các chế độ chính sách
đối với cán bộ, công chức và những người (cán bộ) hoạt động không chuyên trách
ở phường, xã, thị trấn, thôn, tổ dân phố.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc Sở Tài chính, Giám đốc Bảo hiểm xã hội thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- TT TU, TTHĐNDTP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Ban TCTU;
- Như Điều 4;
- PCVP, CVNC VP UBNDTP;
- Lưu: VP, SNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|