ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2017/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 07 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
3907/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thành Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa và Thể thao và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
149/TTr-SNV ngày 27/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/3/2017.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Văn hóa và Thể thao, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 3 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Sở Văn hóa và Thể
thao là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm
và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin) ở địa phương theo quy định của pháp luật; các dịch vụ công thuộc
lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo sự ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Văn hóa và Thể
thao có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trụ sở: Đặt tại
nhà số 183, đường Lê Hồng Phong, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương
trình phát triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao; chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý
và xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao ở địa phương;
b. Dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c. Dự thảo văn bản
quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Sở Văn hóa và Thể thao; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông
tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với Sở
Thông tin và Truyền thông và Sở Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định,
chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hóa,
gia đình, thể dục, thể thao;
b. Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Văn hóa
và Thể thao và các Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về di sản văn hóa:
a. Tổ chức thực hiện
quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b. Tổ chức nghiên cứu,
sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp giấy
phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c. Quản lý, hướng dẫn
tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền
thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d. Tổ chức kiểm kê, lập
danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở
địa phương;
đ. Thỏa thuận chủ
trương lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế
- kỹ thuật; thỏa thuận thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích cấp tỉnh ở địa phương; hướng dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết và
các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc địa bàn tỉnh quản lý sau khi
được phê duyệt;
e. Thẩm định dự án cải
tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa
phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g. Tiếp nhận hồ sơ,
hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo
cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép
khai quật trên địa bàn tỉnh;
h. Thẩm định hiện vật
và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, ban
hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ
sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật trên địa bàn tỉnh;
i. Tổ chức việc thu
nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp
và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp chứng chỉ hành nghề đối
với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản
sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh,
bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, thu hồi giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật của cơ sở giám định cổ vật trên địa bàn
tỉnh;
k. Xác nhận điều kiện
đối với việc thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động
đối với bảo tàng ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
5. Về nghệ thuật biểu
diễn:
a. Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy hoạch các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn theo quy định của
pháp luật;
b. Tổ chức liên hoan,
hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c. Thẩm định, cấp
phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức thuộc
địa phương:
- Nhà hát; Đoàn nghệ thuật;
Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao;
- Doanh nghiệp có chức năng
tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
- Hội Văn học, nghệ thuật;
cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật;
- Cơ quan phát thanh, cơ
quan truyền hình; nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang (trường hợp
tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh).
d. Tiếp nhận thông
báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương;
đ. Tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt
Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn, cấp giấy phép cho các tổ chức thuộc
địa phương mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn
thời trang tại địa phương, cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu trong
phạm vi địa phương;
e. Tổ chức thực hiện
việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn
theo quy định của pháp luật;
g. Cấp giấy phép phê
duyệt nội dung, cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
cho các tổ chức thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
6. Về Điện ảnh:
a. Tổ chức thực hiện
kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp,
chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu
nhi, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b. Làm nhiệm vụ thường
trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ
ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
về điện ảnh;
c. Cấp thu hồi giấy
phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim
có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem do cơ sở điện ảnh thuộc địa
phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d. Cấp, thu hồi giấy
phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ. Kiểm tra việc phổ
biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại
các điểm hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e. Hướng dẫn tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim
và các hoạt động điện ảnh khác trên địa bàn tỉnh.
7. Về mỹ thuật, nhiếp
ảnh, triển lãm:
a. Tổ chức thực hiện
các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
b. Tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, triển
lãm nhiếp ảnh; cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy
phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc theo quy định của pháp luật;
c. Cấp giấy phép sao
chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ;
d. Tiếp nhận thông
báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký tổ
chức thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh; tiếp nhận đăng ký các triển lãm khác
thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao theo quy định của pháp luật;
đ. Quản lý hoạt động
mua bán, trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
8. Về quyền tác giả,
quyền liên quan:
a. Tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân
trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
b. Tổ chức thực hiện
và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng,
sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút,
thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn tỉnh;
c. Thẩm định quyền
tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d. Tổ chức tiếp nhận
đơn và trả kết quả đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của
pháp luật.
9. Về thư viện:
a. Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa
phương cho Thư viện tỉnh theo quy định của pháp luật;
b. Hướng dẫn việc
đăng ký hoạt động thư viện ở địa phương theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với thư viện
tư nhân có phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c. Hướng dẫn các thư
viện ở địa phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
10. Về quảng cáo:
a. Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh hồ sơ cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại địa
phương;
b. Tiếp nhận và xử lý
hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ
chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại địa phương;
c. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d. Thanh tra, kiểm tra
và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo
trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm và
tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin).
11. Về văn hóa quần
chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a. Hướng dẫn, tổ chức
thực hiện quy hoạch thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
b. Hướng dẫn xây dựng
quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh
trên cơ sở quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c. Hướng dẫn tổ chức
các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng
gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh;
d. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ
đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp
tỉnh;
đ. Tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát
triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú
trên địa bàn tỉnh;
e. Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
g. Tổ chức hội thi, hội
diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp
tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh;
h. Hướng dẫn, kiểm
tra, cấp giấy phép hoạt động karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch
vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng
tại địa phương;
i. Hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt
động văn hóa khác tại địa phương;
k. Hướng dẫn, kiểm
tra việc trang trí, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ
Chí Minh theo quy định của pháp luật.
12. Về văn học:
a. Tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b. Hướng dẫn, tổ chức
thực hiện và kiểm tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về gia đình:
a. Tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm
bảo quyền bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trong gia đình;
b. Tuyên truyền, giáo
dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c. Tổ chức thu thập,
xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
d. Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
đ. Cấp giấy chứng nhận
nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực
gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
14. Về thể dục, thể
thao cho mọi người:
a. Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng trên địa
bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b. Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài
thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c. Chủ trì, phối hợp
với hội thể thao quốc gia vận động nhân dân tham gia phát triển phong trào thể
dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn các phương pháp tập luyện thể dục, thể thao
phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d. Xây dựng hệ thống
giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu
thể thao quần chúng cấp tỉnh;
đ. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trên địa bàn
tỉnh;
e. Chủ trì, phối hợp
với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người
khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia
hoạt động thể dục, thể thao;
g. Tổ chức hướng dẫn
tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn
luyện sức khoẻ truyền thống;
h. Hướng dẫn, kiểm
tra việc công nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
i. Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh
tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể
thao trong lực lượng vũ trang tại địa phương.
15. Về thể thao thành
tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a. Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi
đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b. Xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh; phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được
cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c. Tổ chức thực hiện
chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh
trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
d. Tổ chức kiểm tra
các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và
hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh
doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật;
đ. Thực hiện quyết định
phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền
quản lý của Sở.
16. Chủ trì hoặc phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống,
ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao.
17. Thẩm định, tham
gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao trên địa bàn tỉnh.
18. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi
chính phủ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của
pháp luật.
19. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
công lập về văn hóa, thể thao theo quy định của pháp luật.
20. Tham mưu với Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao quy mô toàn tỉnh.
21. Thực hiện hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao đối với Phòng Văn hóa và
Thông tin và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
23. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
24. Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm
pháp luật đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục thể
thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên
chức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao trên địa bàn
tỉnh.
26. Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn
nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
27. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ
hàng năm theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
29. Thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
30. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật.
Chương
II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều
3. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
a. Sở Văn hóa và Thể
thao có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
b. Giám đốc Sở Văn
hóa và Thể thao là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c. Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d. Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ban hành và theo quy định của Đảng và Nhà nước. Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và các chế độ chính sách
khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ:
a. Văn phòng;
b. Thanh tra;
c. Phòng Kế hoạch -
Tài chính;
d. Phòng Tổ chức - Pháp chế;
đ. Phòng Quản lý văn hóa;
e. Phòng Xây dựng nếp
sống văn hóa và gia đình;
g. Phòng Quản lý Thể
dục thể thao.
3. Các đơn vị sự nghiệp
công lập:
a. Ban Quản lý di
tích;
b. Trung tâm Phát
hành phim và Chiếu bóng;
c. Bảo tàng Quang
Trung;
d. Bảo tàng Tổng hợp
tỉnh;
đ. Trường Trung cấp
Văn hóa Nghệ thuật;
e. Trường Năng khiếu
Thể thao;
g. Thư viện tỉnh;
h. Nhà hát tuồng Đào
Tấn;
i. Đoàn Ca kịch Bài
chòi;
k. Trung tâm Văn hóa
tỉnh;
l. Trung tâm Huấn luyện
và Thi đấu thể thao;
m. Trung tâm Võ thuật
cổ truyền.
4. Tùy theo tình hình
cụ thể và yêu cầu quản lý nhà nước, nhiệm vụ sự nghiệp của ngành trong từng thời
kỳ, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định kiện toàn, tổ chức lại các phòng
chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật
hoặc theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Thẩm quyền của Giám đốc
Sở đối với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
a. Căn cứ quy định của
pháp luật và theo cơ cấu tổ chức nêu trên, Giám đốc Sở quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Sở theo nguyên tắc đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quản lý nhà nước được
giao;
b. Xây dựng đề án
thành lập, dự thảo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức và hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật;
c. Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật
và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với chức danh cấp trưởng phòng, cấp
phó các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 4.
Biên chế công chức, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức,
số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp) của Sở Văn hóa và Thể thao được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trên cơ sở yêu cầu khối lượng công việc, phạm
vi hoạt động và đề án vị trí việc làm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định hiện hành.
3. Việc tuyển dụng, bố
trí công chức, viên chức của Sở Văn hóa và Thể thao phải căn cứ vào vị trí việc
làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của
viên chức nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5.
Chế độ làm việc
1. Sở Văn hóa và Thể
thao làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Giám đốc Sở Văn
hóa và Thể thao chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Sở theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và các công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
3. Giám đốc Sở Văn
hóa và Thể thao có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tổ chức, hoạt động của Sở
và các đơn vị trực thuộc Sở, xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có
yêu cầu.
Điều 6.
Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Thực hiện theo Điều 1 Quy định
này.
2. Đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: Thực hiện theo nguyên tắc quan hệ phối
hợp công tác để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và quảng cáo theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Đối với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Thực hiện mối quan hệ phối hợp quản lý
theo ngành và quản lý theo lãnh thổ để bảo đảm thống nhất trong việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và
quảng cáo trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp về trách nhiệm, thẩm quyền
quản lý.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
1. Mọi tổ chức và hoạt
động của Sở Văn hóa và Thể thao phải thực hiện theo
Quy định này và các quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao và Quy chế làm
việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao ban hành Quy chế
làm việc của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 8.
Sửa đổi, bổ sung
Trong trường hợp cần thiết
hoặc có sự thay đổi, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù
hợp./.