BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1089/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TIÊU VÀ MỘT SỐ ĐỊNH
MỨC CHI NỘI BỘ ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC HỆ THỐNG THUẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số
115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ qui định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài
chính;
Căn cứ Quyết định số
16/2011/QĐ-TTg ngày 10/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế
quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai
đoạn 2011-2015;
Căn cứ Thông tư số
59/2011/TT-BTC ngày 12/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản
lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn
2011-2015;
Căn cứ Quyết định số
1441/2011/QĐ-BTC ngày 14/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện cơ
chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai
đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số /QĐ-TCT
ngày /8/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy chế quản lý
tài chính đối với các đơn vị thuộc hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài vụ Quản trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế chi tiêu và một số định mức chi nội bộ đối với các đơn vị thuộc
hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và được áp dụng cho các năm ngân sách từ 2011-2015. Bãi bỏ
Quyết định số 1378/QĐ-TCT ngày 28/9/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về
việc ban hành Quy chế chi tiêu và một số định mức chi nội bộ hệ thống Thuế đối
với các đơn vị thuộc hệ thống Thuế năm 2009 và năm 2010.
Điều 3. Vụ trưởng các Vụ, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính (Vụ KHTC);
- Lưu: VT, TVQT.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
QUY CHẾ
CHI TIÊU VÀ MỘT SỐ ĐỊNH MỨC CHI NỘI BỘ ĐỐI VỚI
CÁC ĐƠN VỊ THUỘC HỆ THỐNG THUẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015.
(Ban hành kèm theo QĐ số 1089/QĐ-TCT ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
A. NGUYÊN TẮC
XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI:
- Đảm bảo trong nguồn kinh phí được
giao.
- Quy định đầy đủ, cụ thể tiêu chuẩn,
định mức, mức chi để thực hiện thống nhất đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao, phù hợp với hoạt động chuyên môn, đặc thù, sử dụng kinh phí tiết kiệm có
hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
- Xây dựng và thực hiện chi trả tiền lương, tiền công, bổ
sung thu nhập đối với cán bộ, công chức và người lao động
phải gắn với hiệu quả công việc, đảm bảo công bằng, công
khai và không thực hiện theo hình thức đồng loạt, bình quân.
- Phải được tổ chức thực hiện công
khai, dân chủ và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn.
- Định mức chi được xây dựng trên
cơ sở các chế độ, định mức tiêu chuẩn chi do Nhà nước quy định, kết hợp với đặc
điểm hoạt động của hệ thống Thuế và chỉ áp dụng đối với nguồn kinh phí được
giao của hệ thống Thuế.
Các đơn vị thuộc hệ thống Thuế căn
cứ khung định mức chi do Tổng cục Thuế ban
hành để xây dựng mức chi phù hợp với thực tế tại đơn vị theo nguyên tắc:
- Đối với những khoản chi không có
trong định mức chi tiêu nội bộ hệ thống Thuế thì thực hiện theo định mức chi
Nhà nước quy định.
- Các khoản chi đã xác định theo định
mức chi tiêu nội bộ hệ thống Thuế thì không vượt quá mức quy định tại quy chế
này.
B. NỘI DUNG VÀ
MỘT SỐ ĐỊNH MỨC CHI:
I. QUY ĐỊNH VỀ
CÁC KHOẢN CHI THANH TOÁN CÁ NHÂN:
1. Quy định về chi tiền lương,
tiền công và các khoản có tính chất theo lương:
1.1. Tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp lương.
Căn cứ vào biên chế và nguồn kinh
phí hoạt động được giao, các đơn vị thuộc hệ thống Thuế được chi mức tiền
lương, tiền công đối với cán bộ, công chức bình quân toàn đơn vị không vượt quá
là 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà
nước quy định (lương ngạch bậc, chức vụ và các loại phụ cấp, trừ phụ cấp làm
đêm, làm thêm giờ). Việc phân phối tiền lương, tiền công căn cứ kết quả, chất
lượng hoàn thành công việc của từng cán bộ, công chức theo nguyên tắc công bằng
hợp lý, gắn tiền lương với kết quả công việc, trên cơ sở xây dựng và ban hành
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và chia ra các mức sau:
- Mức 1: Cán bộ, công chức hoàn
thành nhiệm vụ được giao (bao gồm cả nữ công chức thực hiện chế độ thai sản
theo quy định, cán bộ công chức do cơ quan cử đi học có kết quả học tập đạt yêu
cầu) được hưởng mức tiền lương là 1,6 lần so với chế độ tiền lương do nhà
nước quy định cho cán bộ, công chức (riêng nữ công chức thực hiện chế độ
thai sản, cơ quan chi trả 0,6 lần, phần còn lại do cơ quan Bảo hiểm chi trả).
- Mức 2: Cán bộ, công chức hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao được hưởng mức tiền lương đến 1,8 lần so với chế độ
tiền lương do nhà nước quy định cho cán bộ, công chức.
- Mức 3: Cán bộ, công chức hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao được hưởng mức tiền lương tối đa là 2,0 lần
so với chế độ tiền lương do nhà nước quy định cho cán bộ, công chức.
- Các
trường hợp sau chỉ được hưởng 01 lần tiền lương theo quy định:
+ Không hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
+ Nghỉ ốm dài ngày hưởng trợ cấp
BHXH: Trên 15 ngày trong tháng.
+ Nghỉ việc không hưởng lương vì
lý do cá nhân từ 10 ngày trở lên.
+ Nghỉ việc do tạm đình chỉ công
tác để kiểm điểm, để xem xét kỷ luật hoặc trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
+ Vi phạm kỷ luật: Khiển trách, cảnh
cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức. Thời gian không được hưởng tiền lương
tăng thêm đối với các hình thức vi phạm kỷ luật: khiển trách: 03 tháng; cảnh
cáo: 06 tháng; hạ bậc lương: 09 tháng; giáng chức, cách chức: 01 năm.
Việc đánh giá phân loại mức tiền
lương công chức được hưởng theo 03 mức nêu trên do Thủ trưởng các đơn vị thuộc
hệ thống Thuế chịu trách nhiệm xây dựng tiêu chí và hướng dẫn cụ thể.
- Việc chi trả tiền lương cho cán
bộ, công chức được thực hiện như sau:
+ Hàng tháng, đơn vị chi tiền
lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ, công chức theo chế độ với mức là 1,6 lần
so với tiền lương tối thiểu chung Nhà nước quy định (trừ những trường hợp không
được hưởng mức tiền lương tăng thêm).
+ Định kỳ vào cuối quí hoặc tuần đầu
quí sau, tính toán xác định tổng mức tiền lương tăng thêm của đơn vị trong quí,
tổ chức đánh giá phân loại lao động căn cứ vào kết quả và chất lượng hoàn thành
công việc của từng cán bộ, thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm cho từng cán
bộ, công chức theo các mức trên.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục
trưởng Cục Công nghệ thông tin, Giám đốc Trường Nghiệp vụ thuế, Trưởng Đại diện
Văn phòng Tổng cục Thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục
Trưởng Chi cục Thuế quyết định mức trả tiền lương tăng thêm đảm bảo công bằng,
hợp lý, hiệu quả và phải đảm bảo nguyên tắc mức chi tiền lương bình quân toàn
đơn vị không vượt quá 1,8 lần so với chế độ tiền lương do nhà nước quy định cho
cán bộ, công chức.
- Các loại phụ cấp được điều chỉnh
theo mức chi tiền lương, thu nhập tăng thêm bao gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp
khu vực, phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp vượt khung theo qui định.
1.2. Tiền lương làm thêm giờ: Mọi cán bộ công chức phải có trách nhiệm hoàn thành công việc được
giao trong giờ hành chính, trong trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của lãnh đạo
phải làm thêm ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày nghỉ hàng tuần sẽ được bố trí
nghỉ bù. Nếu không thể giải quyết nghỉ bù mới trả lương làm thêm giờ. Để có căn
cứ thanh toán, người làm thêm giờ phải lập bảng kê khai thời gian và nội dung
công việc có xác nhận của thủ trưởng đơn vị.
Mức thanh toán tiền lương làm thêm
giờ căn cứ vào nguồn kinh phí được phân bổ của đơn vị và quy định tại Thông tư
liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 liên Bộ Bộ Nội vụ - Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối
với cán bộ, công chức, viên chức. Số giờ làm thêm trong năm không được vượt quá
số giờ theo quy định hiện hành của Nhà nước (không áp dụng đối với cán bộ được
giao nhiệm vụ trực Trung tâm dữ liệu 24/24 giờ hàng ngày).
- Tiền lương làm thêm giờ được
tính bằng 150% tiền lương (làm thêm giờ vào ngày thường); 200% (làm
thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần); 300% (làm thêm giờ vào ngày lễ hoặc
ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng
lương), tiền lương được hưởng của người đó theo lương cấp bậc, của giờ làm
việc tiêu chuẩn.
- Đối với cán bộ, công chức, lao động
hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ vào ngày thứ bảy để tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính...được trả lương làm thêm giờ vào ngày thứ bảy hàng tuần thực hiện
theo Quyết định số 14/2010/QĐ-TTg ngày 12/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính (hoặc văn bản pháp luật mới nhất quy định về nội dung này tại thời
điểm thanh toán).
2. Quy định về chi bổ
sung thu nhập cho cán bộ công chức (sử dụng từ nguồn
kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên của đơn vị):
- Công chức hoàn thành nhiệm vụ được
giao; đảm bảo số ngày công lao động theo quy định; chấp hành nội quy, quy định
của cơ quan và của hệ thống Thuế được hưởng 100% bổ sung thu nhập.
- Công chức mới được tuyển dụng có
thời gian công tác từ 3 tháng trở xuống không được hưởng bổ sung thu nhập.
- Công chức mới được tuyển dụng được
hưởng bổ sung thu nhập phù hợp với thời gian công tác thực tế được tính từ
tháng thứ tư trở đi.
- Công chức chuyển công tác ra
ngoài hệ thống Thuế, công chức nghỉ chế độ hưu trí được thanh toán bổ sung thu
nhập tính theo tháng làm việc thực tế (đến thời điểm chuyển công tác hoặc có
quyết định nghỉ hưu).
- Công chức xin nghỉ việc riêng
không hưởng lương từ 10 ngày trở lên và nghỉ việc không lý do có thời gian nghỉ
từ 05 ngày trở lên trong tháng không được hưởng tiền bổ sung thu nhập của tháng
(Trường hợp công chức nghỉ liên tiếp trong 2 tháng liền kề thì tính tròn
theo tháng).
- Công chức đi học tự túc mà
chương trình đào tạo phù hợp với nhiệm vụ đang đảm nhiệm được Thủ trưởng đơn vị
sắp xếp công việc, bố trí thời gian cho đi học có kết quả học tập từ trung bình
trở lên; công chức nghỉ ốm (có hồ sơ khám, chữa bệnh của cơ quan y tế)
có thời gian nghỉ từ 10 ngày trở lên trong tháng; nữ công chức nghỉ chế độ thai
sản: Được hưởng 80% tiền bổ sung thu nhập của tháng (được tính tròn theo
tháng).
+ Công chức có kết quả đánh giá xếp
loại cuối năm là không hoàn thành nhiệm vụ được giao: Hưởng 80% trên mức chi bổ
sung thu nhập trong thời gian 3 tháng của kỳ chi bổ sung thu nhập đầu năm sau.
3. Chế độ thanh toán nghỉ phép
hàng năm:
Việc nghỉ phép hàng năm theo chế độ
là quyền lợi của người lao động, cán bộ, công chức phải đăng ký với Thủ trưởng
đơn vị. Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ công tác và nhu cầu nghỉ phép năm
của cán bộ, công chức để bố trí lịch nghỉ hợp lý cho cán bộ, công chức.
Trường hợp cán bộ, công chức do
yêu cầu công việc mà không nghỉ phép năm hoặc nghỉ ít hơn số ngày phép theo
tiêu chuẩn được Thủ trưởng đơn vị chấp thuận thì ngoài 100% tiền lương và phụ cấp
cán bộ, công chức hiện hưởng được chi thêm tiền lương và phụ cấp tối đa bằng
1,8 lần tiền lương cấp bậc do Nhà nước quy định theo số ngày không nghỉ phép.
4. Các khoản chi phụ cấp:
4.1. Chi phụ cấp độc hại đối
với các cán bộ làm công tác lưu trữ:
Thực hiện Thông tư số
07/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp
độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ công chức, viên chức; Công văn số 2939/BNV-TL
ngày 04/10/2005 của Bộ Nội vụ về chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán
bộ, công chức, viên chức ngành lưu trữ; Tổng cục Thuế quy định như sau:
Các cán bộ làm công tác chuyên
trách về lưu trữ được hưởng phụ cấp độc hại theo hệ số: 0,1 mức lương tối thiểu/tháng.
Trường hợp cán bộ thực hiện nhiệm
vụ bán chuyên trách thì được hưởng 1/2 mức quy định trên. Phụ cấp độc hại này
không được tính vào tiền lương theo ngạch bậc và tiền lương theo kết quả công
việc.
4.2. Chi
phụ cấp cho Kế toán trưởng và phụ trách kế toán tại cơ quan thuế các cấp:
Theo quy định tại phần V Thông tư liên tịch số
50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15/6/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ (hoặc
văn bản pháp luật mới nhất quy định về nội dung này tại thời điểm thanh toán).
4.3. Chi phụ cấp công tác Đảng:
thực hiện theo quy định 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng; Quyết định số 84-QĐ/TW ngày 01/10/2003 của Ban Bí
thư và công văn số 1131-CV/VPTW/nb ngày 5/2/2009 của Văn phòng Trung ương. Cụ
thể:
- Đối
tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm: Là những đảng viên được bầu cử hoặc
chỉ định (theo quy định của Điều lệ Đảng) vào ban chấp hành đảng bộ, chi
bộ các cấp từ Trung ương đến cấp cơ sở (đảng bộ cơ sở và chi bộ cơ sở).
- Mức phụ cấp trách nhiệm:
+ Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (kể cả Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng) hưởng hệ số
1,0 mức lương tối thiểu.
+ Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương hưởng hệ số 0,5 mức lương
tối thiểu.
+ Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp
quận, huyện, thị xã và tương đương hưởng hệ số 0,4 mức lương tối thiểu.
+ Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ,
chi bộ cấp xã và tương đương hưởng hệ số 0,3 mức lương tối thiểu.
- Nguyên tắc phụ cấp và nguồn kinh
phí:
+ Cấp uỷ viên các cấp hàng tháng
được hưởng phụ cấp trách nhiệm cấp uỷ viên; khi thôi tham gia cấp uỷ thì thôi
hưởng phụ cấp.
+ Trường hợp một đồng chí là cấp uỷ
viên nhiều cấp thì chỉ hưởng một mức phụ cấp trách nhiệm của cấp uỷ cao nhất mà
đồng chí đó tham gia.
+ Phụ cấp trách nhiệm không dùng để
tính đóng bảo hiểm xã hội.
Cấp uỷ của tổ chức Đảng dưới cấp
cơ sở không được hưởng chế độ phụ cấp này (chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở,
Đảng bộ bộ phận).
Thủ trưởng đơn vị tuỳ theo khả năng
kinh phí và quy định của pháp luật hiện hành để quyết định mức hỗ trợ phù hợp.
4.4. Chi phụ cấp kiêm nhiệm đối
với Chủ tịch, phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Thực hiện
theo quy định tại Nghị định 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh, Thông tư
liên tịch số 10/2007/TTLT-BLĐTB&XH-HCCBVN-BTC-BQP ngày 25/7/2007 của liên Bộ
Lao động thương binh và xã hội-Hội Cựu chiến binh Việt nam-Bộ Tài chính-Bộ Quốc
phòng. Cụ thể:
- Mức phụ cấp: 7% mức lương ngạch,
bậc do Nhà nước quy định, phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung (nếu có)/tháng
đối với Chủ tịch Hội (lương 1 lần).
- Mức phụ cấp: 5% mức lương ngạch,
bậc do Nhà nước quy định, phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung (nếu có)/tháng
đối với Phó Chủ tịch Hội (lương 1 lần).
Đối với cấp chi hội không thuộc đối
tượng áp dụng chế độ này.
Phụ cấp kiêm nhiệm công tác Hội Cựu
chiến binh không tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; không được tính vào
tiền lương theo ngạch bậc, tiền lương theo kết quả công việc và các khoản khác
theo lương (nếu có).
5. Chi khen thưởng và chi phúc
lợi tập thể trong hệ thống Thuế (sử dụng từ nguồn
kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên của đơn vị):
Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc
hệ thống Thuế quyết định mức chi khen thưởng phúc lợi trong Quy chế chi tiêu nội
bộ làm căn cứ thực hiện. Cụ thể:
- Chi khen thưởng cho các tổ chức,
cá nhân trong đơn vị.
- Chi cho cán bộ, công chức nhân
các ngày lễ, tết...
- Chi các khoản phúc lợi tập thể
chung của đơn vị như thăm hỏi, hiếu hỷ, từ thiện, văn nghệ, thể thao...
- Chi cho một số cán bộ, công chức
nhân kỷ niệm các ngày truyền thống như: ngày 8/3, 1/6, 27/7, 20/10, 22/12, và
các ngày truyền thống khác...
- Chi kiểm tra sức khoẻ định kì
cho cán bộ, công chức, chi mua bảo hiểm con người cho cán bộ công chức ...
- Chi các khoản phúc lợi khác.
Tổng số chi khen thưởng, phúc lợi
do thủ trưởng đơn vị quyết định theo các nội dung nêu trên tối đa không quá 2,5
tháng tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương thực tế thực hiện trong năm của
đơn vị.
II. QUY ĐỊNH
VỀ CHI HÀNH CHÍNH VÀ CHI BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN CỦA HỆ THỐNG
THUẾ:
1. Chi bảo đảm hoạt động nghiệp
vụ chuyên môn đặc thù:
1.1. Chi bồi dưỡng nhập kho ấn
chỉ thuế: Căn cứ để chi bồi dưỡng là khối lượng ấn
chỉ thuế nhập kho, mức thanh toán từ 50.000 đồng/tấn.
1.2. Chi bồi dưỡng cho công
tác thanh huỷ ấn chỉ: 50.000đồng/người/ngày cho
các thành viên trong hội đồng thanh huỷ.
1.3. Chi bồi dưỡng công tác
kiểm kê tài sản, vật tư, ấn chỉ thuế: (Theo định
kỳ hàng năm phục vụ công tác quyết toán và quản lý) mức bồi dưỡng tối đa
50.000đ/người/ngày cho các thành viên trong hội đồng kiểm kê. Thời gian kiểm kê
không quá:
- 15 ngày đối với Tổng cục Thuế
- 10 ngày đối với Cục Thuế
- 05 ngày đối với Chi cục Thuế.
1.4. Chi bồi dưỡng cho cán bộ
trực tiếp công tác tại bộ phận một cửa của Cục Thuế
và Chi cục Thuế: căn cứ nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ
thống Thuế phê duyệt đối tượng, số lượng cán bộ và xem xét chi bồi dưỡng
300.000 đồng/người/tháng.
1.5. Chi bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp làm công tác giải đáp chính
sách, pháp luật Thuế cho người nộp thuế thuộc bộ phận tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế, thuộc Trung tâm hỗ trợ người nộp thuế tại cơ quan Thuế các cấp, căn cứ nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng
đơn vị phê duyệt đối tượng, số lượng cán bộ và xem xét chi bồi dưỡng tối đa
200.000 đồng/người/tháng.
1.6. Chi cho hoạt động Trang
thông tin điện tử ngành Thuế (bao gồm cả Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế và Trang thông tin điện
tử Cục Thuế) thực hiện như sau:
Mức chi nhuận bút, thù lao: Thực
hiện theo Quyết định số 2622 QĐ/BTC ngày 17/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành chế độ nhuận bút, thù lao đối với Trang thông tin điện tử của Bộ
Tài chính (hoặc văn bản pháp luật mới nhất quy định về nội dung này tại thời
điểm thanh toán).
Mức chi bồi dưỡng cho các thành
viên Ban Biên tập và Tổ thường trực Trang thông tin (danh sách do thủ trưởng
đơn vị hoặc Tổng biên tập Trang thông tin phê duyệt) tối đa 200.000đ/người/tháng.
1.7. Chế độ chi đối với các
cán bộ làm công tác lưu trữ:
1.7.1. Chi trang bị bảo hộ lao
động:
Thực hiện Thông tư liên tịch
10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 12/9/2006 của liên Bộ Lao động-Thương binh và xã
hội và Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2, mục II Thông tư
liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 17/3/1999; Công văn số
4972/BTC-TCCB ngày 13/4/2006 của Bộ Tài chính về việc thực hiện chế độ trang cấp
dụng cụ bảo hộ lao động cho cán bộ lưu trữ; Tổng cục Thuế quy định mức trang bị
như sau:
Những công chức chuyên trách làm
công tác lưu trữ được trang cấp dụng cụ bảo hộ lao động mỗi năm một lần; người
kiêm nhiệm làm công tác lưu trữ được trang cấp 2 năm một lần theo định mức cụ
thể sau:
+ Áo choàng vải:
01 chiếc
+ Mũ vải:
01 chiếc
+ Khẩu
trang:
06 chiếc
+ Kính trắng chống bụi:
01 đôi
+ Găng tay vải bạt:
01 đôi
+ Khăn mặt:
04 chiếc
+ Giày vải bạt thấp cổ:
01 đôi
+ Xà
phòng:
02 kg
1.7.2. Bồi dưỡng độc hại:
Thực hiện Thông tư liên tịch
10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 12/9/2006 của liên Bộ Lao động-Thương binh và xã
hội và Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2, mục II Thông tư
liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 17/3/1999, Tổng cục Thuế quy định
như sau:
Cán bộ làm công tác lưu trữ được
hưởng bồi dưỡng độc hại:
- Chi mức bồi dưỡng 4.000 đ/người/ngày
làm việc thực tế.
- Nếu làm việc dưới 4 giờ trong
ngày thì được tính 1/2 ngày làm việc, nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì được
tính cả ngày làm việc.
1.8.
Chi cấp phát trang phục cho
nhân viên làm công tác bảo vệ: tối đa 2 bộ/người/năm.
1.9. Chi bồi dưỡng đối với cán bộ làm công
tác văn thư, photocopy, in ấn tài liệu: mức chi tối đa là
200.000đồng/người/tháng.
1.10. Chi cải thiện điều kiện làm việc,
giao dịch: Đối với nữ công chức hệ thống Thuế Nhà nước mức chi 100.000đồng/người/tháng.
1.11. Hỗ trợ cho lái xe
thường xuyên đưa đón Lãnh đạo Tổng cục: (có tiêu chuẩn) đi
làm việc hàng ngày, mức chi 300.000đồng/người/tháng.
1.12. Đối với các nội dung chi trợ cấp
thêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ
trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động; hỗ trợ cán bộ, công chức, viên
chức gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc những trường hợp
đặc biệt khác.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế quyết định mức chi và quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị làm căn cứ thực hiện (sử dụng từ nguồn kinh phí
tiết kiệm chi thường xuyên của đơn vị).
2. Chi bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động nghiệp vụ và quản lý:
2.1 - Bồi dưỡng cán bộ quản trị mạng và Hạ
tầng truyền thông:
Đối tượng được hưởng: Cán bộ tin học làm công
tác quản trị mạng và hạ tầng truyền thông tại cơ quan Thuế các cấp (danh
sách do thủ trưởng đơn vị cấp Cục và tương đương phê duyệt). Mức chi bồi dưỡng:
1.000.000 đồng/người/tháng.
Cán bộ quản trị mạng và hạ tầng truyền thông tại
Tổng cục Thuế là cán bộ thuộc phòng Quản lý hệ thống và Phòng Đảm bảo kỹ thuật
thuộc Cục CNTT; tại Cục Thuế là cán bộ quản trị mạng thuộc phòng Tin học; tại
Chi cục Thuế là cán bộ quản trị mạng thuộc Đội Kê khai-Kế toán thuế và Tin học.
* Trang bị bằng hiện vật (không trừ vào trang
cấp đồng phục hàng năm) cho cán bộ quản trị mạng làm việc tại phòng máy chủ,
bao gồm:
- Áo khoác mùa đông: 01 cái/người/năm tối đa
400.000 đồng/chiếc.
- Mũ len : 01 chiếc/người/năm.
- Dép ấm : 01 đôi/người/năm.
2.2. Bồi dưỡng cán bộ quản trị cơ sở dữ liệu
(CSDL):
Đối tượng được hưởng: Cán bộ tin học làm công
tác quản trị cơ sở dữ liệu tại cơ quan Thuế các cấp (danh sách do thủ trưởng
đơn vị cấp Cục và tương đương phê duyệt). Mức chi bồi dưỡng: 1.000.000 đồng/người/tháng.
Cán bộ quản trị CSDL tại Tổng cục Thuế là cán bộ
phòng Quản trị cơ sở dữ liệu và cán bộ hỗ trợ ứng dụng thuộc Cục Công nghệ
thông tin; tại Cục thuế là cán bộ quản trị CSDL thuộc phòng Tin học; tại Chi cục
thuế, cán bộ quản trị mạng thực hiện cả công tác quản trị CSDL.
Lãnh đạo Cục Thuế duyệt danh sách cán bộ quản trị
mạng, cán bộ quản trị CSDL của Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc phù hợp
với yêu cầu quản lý tại đơn vị và ban hành quyết định chi bồi dưỡng cho cán bộ
theo mức quy định.
Các Cục Thuế chưa có đủ cán bộ thì có thể giao
cán bộ quản trị mạng kiêm nhiệm cán bộ quản trị CSDL. Chi cục Thuế thay đổi cán
bộ quản trị mạng phải gửi văn bản đề nghị lãnh đạo Cục duyệt và điều chỉnh, bồi
dưỡng của cán bộ quản trị mạng tại đơn vị.
2.3. Bồi dưỡng cán bộ phát triển ứng dụng,
nghiên cứu công nghệ và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT):
Đối tượng được hưởng: Cán bộ thuộc phòng Phát
triển ứng dụng, cán bộ nghiên cứu, quản lý ứng dụng, chuyển giao công nghệ và
quản lý dự án CNTT tại Cục CNTT Tổng cục Thuế. Mức chi bồi dưỡng: 1.000.000 đồng/người/tháng.
Cục trưởng Cục CNTT duyệt danh sách cán bộ phát
triển ứng dụng, nghiên cứu và quản lý ứng dụng CNTT của Cục và ban hành quyết định
chi bồi dưỡng cho cán bộ theo mức quy định.
2.4. Bồi dưỡng cán bộ quản lý ứng dụng,
triển khai, hỗ trợ ứng dụng và cán bộ kỹ thuật:
Đối tượng được hưởng: Cán bộ tin học làm quản trị
ứng dụng, triển khai, hỗ trợ ứng dụng và cán bộ kỹ thuật sửa chữa thiết bị tin
học tại cơ quan Thuế cấp Cục và Chi cục Thuế. Mức chi bồi dưỡng: 700.000đ/người/tháng.
Lãnh đạo Cục Thuế duyệt danh sách cán bộ quản trị
ứng dụng, triển khai, hỗ trợ ứng dụng và kỹ thuật sửa chữa thiết bị tin học của
Cục Thuế phù hợp với yêu cầu quản lý tại đơn vị và ban hành quyết định chi bồi
dưỡng cho cán bộ theo mức quy định.
Trường hợp một cán bộ được bố trí làm kiêm nhiệm
các công việc tại các điểm từ 2.1 đến 2.4 nêu trên chỉ được hưởng một mức bồi
dưỡng cao nhất.
2.5. Bồi dưỡng cán bộ làm công tác tin học
tại các Chi cục Thuế quận, huyện:
Đối tượng được hưởng: Là cán bộ được giao chuyên
làm công tác tin học thuộc Đội Kê khai - Kế toán và Tin học tại các Chi cục Thuế
quận, huyện.
Mức bồi dưỡng: 400.000 đồng/người/tháng.
Cán bộ tin học thực hiện các nhiệm vụ: Triển
khai ứng dụng, trợ giúp cán bộ thuế sử dụng ứng dụng và quản lý theo dõi bảo
hành, sửa chữa thiết bị tin học,…
Lãnh đạo Chi cục Thuế duyệt danh sách cán bộ làm
công tác tin học thuộc Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học phù hợp với yêu cầu
quản lý tại đơn vị và ban hành quyết định chi bồi dưỡng cho cán bộ theo mức quy
định.
2.6. Bồi dưỡng triển khai chương trình tin
học:
Đối tượng: Cán bộ tin học và nghiệp vụ phối hợp
tham gia triển khai ứng dụng, hệ thống CNTT, dự án tin học, chương trình CNTT (gọi
tắt là chương trình) do Tổng cục Thuế chỉ đạo thực hiện.
2.6.1. Đối với triển khai lần đầu:
- Thực hiện triển khai tại cấp Cục, Tổng cục: Mức
bồi dưỡng từ 500.000 đồng - 1.000.000 đồng/chương trình.
- Thực hiện triển khai tại cấp Chi cục Thuế: Mức
bồi dưỡng từ 100.000 đồng -300.000 đồng/chương trình.
2.6.2. Đối với chương trình triển khai nâng cấp,
mở rộng: Bồi dưỡng bằng 50% mức bồi dưỡng tại điểm 2.6.1.
2.6.3. Đối với việc triển khai bàn giao, lắp
đặt thiết bị phần cứng như: Bàn giao, tiếp nhận, kiểm tra, cài đặt... được
chi bồi dưỡng mức: 50.000 đồng/người/ngày.
*
Yêu cầu về trình độ đối với cán bộ theo từng chức năng:
-
Cán bộ quản trị mạng và cán bộ quản
trị cơ sở dữ liệu:
Tốt nghiệp đại học, cao đẳng chuyên ngành CNTT,
tin học, điện tử - viễn thông, tin học ứng dụng, tin học quản lý, toán tin (riêng
các tỉnh miền núi, trình độ từ trung cấp trở lên). Trường hợp cán bộ đã làm
quản trị mạng và quản trị CSDL từ tháng 9/2008 trở về trước và vẫn đang tiếp tục
làm công tác này, tuy chưa có bằng cấp chuyên môn về tin học, nhưng có trình độ
đại học, cao đẳng tài chính, luật, kinh tế, thuế và đã được Tổng cục đào tạo
tin học nâng cao về quản trị mạng, kiến trúc máy tính, quản trị CSDL thì được
chấp nhận đạt yêu cầu quản trị mạng và CSDL.
Các cán bộ quản trị mạng và quản trị CSDL đạt
trình độ trên được hưởng mức bồi dưỡng 1.000.000 đồng/người/tháng. Trường hợp
cán bộ quản trị mạng, quản trị CSDL chưa đạt trình độ trên, nhưng đơn vị chưa
có người thay thế thì chỉ được hưởng mức bồi dưỡng 700.000 đồng/người/tháng đối
với cấp Cục Thuế và 400.000 đồng/người/tháng đối với cấp Chi cục Thuế.
- Cán bộ quản trị ứng dụng, triển khai hỗ
trợ ứng dụng và đảm bảo kỹ thuật tại Cục Thuế:
Là cán bộ tốt nghiệp đại học, cao đẳng chuyên
ngành CNTT, tin học, điện tử - viễn thông, tin học ứng dụng, tin học quản lý,
tin học thống kê, tin học kinh tế, toán tin (riêng các tỉnh miền núi, trình
độ từ trung cấp trở lên). Trường hợp cán bộ đã được phân công làm công tác
tin học từ tháng 9/2008 trở về trước và vẫn đang tiếp tục làm công tác này, tuy
chưa có bằng cấp chuyên môn về tin học, nhưng có trình độ đại học, cao đẳng tài
chính, luật, kinh tế, thuế và đã được Tổng cục đào tạo, tập huấn về các ứng dụng
của ngành và bảo trì, sửa chữa máy tính thì được chấp nhận đạt yêu cầu là cán bộ
quản trị ứng dụng, triển khai hỗ trợ ứng dụng và đảm bảo kỹ thuật.
Các cán bộ quản trị ứng dụng, triển khai hỗ trợ ứng
dụng và đảm bảo kỹ thuật tại Cục Thuế đạt trình độ trên được hưởng mức bồi dưỡng
700.000 đồng/người/ tháng. Cán bộ chưa đạt trình độ, nhưng vẫn được đơn vị bố
trí làm công việc quản trị ứng dụng, triển khai hỗ trợ ứng dụng và đảm bảo kỹ
thuật do thiếu cán bộ thì được hưởng mức bồi dưỡng 400.000 đồng/người/tháng.
- Cán bộ làm công tác tin học tại Chi cục
Thuế (ngoài cán bộ quản trị mạng và quản trị CSDL của Chi cục):
Là cán bộ tốt nghiệp từ trình độ trung cấp trở
lên thuộc chuyên ngành CNTT, tin học, điện tử - viễn thông, tin học ứng dụng,
tin học quản lý, toán tin, tin học thống kê, tin học kinh tế. Trường hợp cán bộ
đã được phân công làm công tác tin học từ tháng 9/2008 trở về trước và vẫn đang
tiếp tục làm công tác tin học, tuy chưa có bằng cấp chuyên môn về tin học,
nhưng có trình độ từ trung cấp tài chính, luật, kinh tế, thuế trở lên thì được
chấp nhận đạt yêu cầu cán bộ làm công tác tin học tại Chi cục Thuế. Cán bộ làm
công tác tin học tại Chi cục Thuế đạt trình độ theo yêu cầu trên được hưởng mức
bồi dưỡng 400.000 đồng/người/tháng. Cán bộ chưa đạt trình độ, nhưng vẫn được
giao nhiệm vụ làm công tác tin học tại Chi cục do thiếu cán bộ thì được hưởng mức
bồi dưỡng 200.000 đồng/người/tháng.
Các cán bộ tin học theo quy định này là những
cán bộ tin học được phân công làm việc tại Phòng tin học Cục Thuế và Đội Kê
khai - Kế toán thuế - Tin học tại Chi cục Thuế. Những cán bộ có bằng cấp tin học
nhưng làm việc tại các bộ phận khác không được hưởng chế độ bồi dưỡng đối với
cán bộ tin học.
2.7. Chi bồi dưỡng cán bộ nhập dữ liệu: Chi
bồi dưỡng tối đa 200.000 đồng/người/tháng đối với cán bộ chuyên nhập dữ liệu vào các chương trình ứng
dụng do Tổng cục xây dựng trên máy tính của bộ phận kê khai và kế toán thuế tại
cơ quan Thuế các cấp (có thời gian phải nhập dữ liệu chiếm từ ¾ thời gian
làm việc trở lên, không tính những cán bộ sử dụng máy tính để khai thác thông tin
phục vụ công tác chuyên môn). Thủ trưởng đơn vị xem xét phê duyệt danh sách
chi bồi dưỡng.
3. Chi bồi dưỡng công tác xây dựng
dự toán và quyết toán thu-chi NSNN:
- Đối tượng: Các cán bộ, công chức
làm công tác kế toán, thanh toán vốn đầu tư... trực tiếp thực hiện và phục vụ
công tác lập dự toán, điều chỉnh dự toán, quyết toán chi NSNN hàng quí, năm;
cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện và phục vụ công tác lập dự toán, tham gia
thảo luận dự toán thu chi NSNN hàng năm.
- Mức bồi dưỡng: 50.000 đồng/người/ngày.
- Định mức thời gian làm công tác
lập dự toán, điều chỉnh dự toán, quyết toán chi NSNN:
+ Đối với công tác xây dựng và điều
chỉnh dự toán chi ngân sách năm: tối đa 15 ngày đối với cấp Chi cục; 30 ngày đối
với cấp Cục; 50 ngày đối với Tổng cục trong mỗi đợt xây dựng hoặc điều chỉnh dự
toán.
+ Đối với quyết toán quý: 12 ngày
đối với cơ quan Tổng cục Thuế, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế và Cục Thuế; 09
ngày đối với Chi cục Thuế.
+ Đối với quyết toán năm: 35 ngày
đối với Tổng cục Thuế; 25 ngày đối với Cục Thuế, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế;
15 ngày đối với Chi cục Thuế.
- Định mức thời gian đối với công
tác lập dự toán, thảo luận và tổng hợp quyết toán thu NSNN:
+ Đối với công tác lập dự toán, thảo
luận dự toán thu NSNN: Theo số ngày tham gia thực tế ở các cấp (TW, tỉnh,
huyện).
+ Đối với quyết toán quý: 7 ngày đối
với Tổng cục Thuế, 5 ngày đối với Cục Thuế; 3 ngày đối với Chi cục Thuế.
+ Đối với quyết toán năm: 15 ngày
đối với Tổng cục Thuế; 10 ngày đối với Cục Thuế; 5 ngày đối với Chi cục Thuế.
4. Các khoản chi hành chính:
4.1. Chi hỗ trợ xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật, các đề án lớn của ngành thực hiện theo Thông tư liên tịch số
192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 02/12/2010 của Bộ Tài chính-Bộ Tư pháp-Văn
phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí ngân sách
Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật; Quyết định số 658/QĐ-BTC ngày 22/3/2011 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành quy chế hướng dẫn lập dự toán kinh phí NSNN bảo đảm
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính (hoặc văn
bản pháp luật mới nhất quy định về nội dung này tại thời điểm thanh toán).
Chi hỗ trợ cho công tác kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật: thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28/12/2007 của Liên Bộ Tài chính – Tư pháp về
quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật.
4.2. Chế độ đối với cán bộ
đi công tác trong nước; chế độ chi hội nghị:
Thực hiện theo Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí,
chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính; Quyết định số 3151/QĐ-BTC ngày
30/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính (hoặc văn bản pháp luật mới nhất quy định
về nội dung này tại thời điểm thanh toán).
Các đơn vị căn cứ điều kiện cụ thể
về địa lý, cự ly xa, gần trên địa bàn để xây dựng định mức khoán cụ thể trong
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Tổng cục Thuế hướng
dẫn cụ thể một số nội dung sau:
4.2.1. Thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ:
4.2.1.1 Thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ tại nơi đến công tác theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp)
do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đi công tác tại các quận thuộc
các thành phố lớn như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và
các thành phố là các đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ
tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ
công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ
tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ
công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng (trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn
công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thuê phòng riêng theo mức
giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không vượt quá mức tiền thuê phòng của những
người đi cùng đoàn theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).
4.2.1.2. Thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ theo mức khoán:
Trường
hợp khoán tiền phòng thực hiện theo Quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 06/07/2010 của Bộ Tài chính và Quyết định số 3151/QĐ-BTC ngày 30/11/2010 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.2.2. Trường hợp cán bộ công chức
được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê
phòng cao hơn của cán bộ công chức thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng
thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng standard) tại khách sạn nơi các
chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
4.2.3. Trường hợp cán bộ công chức
đi công tác (đi và về trong ngày) trong phạm vi tỉnh, thành phố có cự ly
khoảng cách trên 30 km, mức chi phụ cấp lưu trú tối đa 100.000 đ/người/ngày.
4.2.4. Các cán bộ được cử đi công
tác thường xuyên, lưu động trong phạm vi huyện, tỉnh, thành phố mà không đủ điều
kiện để chi phụ cấp lưu trú được thanh toán theo mức khoán như sau:
- Thời gian đi công tác trong
tháng của cán bộ trên 10 ngày đến dưới 15 ngày được khoán với mức tối đa:
150.000 đ/tháng.
- Thời gian đi công tác trong
tháng của cán bộ từ 15 ngày trở lên được khoán với mức tối đa: 300.000 đ/tháng.
4.2.5. Đối với các hội nghị, tập
huấn nghiệp vụ chuyên môn của hệ thống Thuế, đơn vị tổ chức hội nghị bố trí ăn
nghỉ tập trung không thực hiện thu tiền ăn, tiền nghỉ của cán bộ trong ngành dự
hội nghị. Cán bộ dự hội nghị không được thanh toán tiền nghỉ và phụ cấp lưu trú
trong thời gian dự hội nghị; cán bộ đi dự hội nghị được thanh toán tiền tàu xe (nếu
có); tiền nghỉ và phụ cấp lưu trú đối với những ngày đi trên đường theo mức
chi quy định hiện hành.
4.3. Chế độ đối với cán bộ
đi công tác nước ngoài: Thực hiện theo Thông tư số
91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính qui định chế độ công tác phí
cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách
Nhà nước bảo đảm kinh phí.
4.4. Chi tiếp khách nước
ngoài, trong nước: Thực
hiện theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/1/2010 của Bộ Tài chính qui định
chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt nam và chi tiêu tiếp khách trong
nước; Công văn số 5720/BTC-KHTC ngày 07/5/2010 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
chế độ chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi
tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt nam và chi tiêu tiếp khách
trong nước (hoặc văn bản pháp luật mới nhất quy định về nội dung này tại thời
điểm thanh toán).
4.5. Chi cho công tác điều ước
quốc tế và công tác thoả thuận quốc tế: Thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 65/2008/TT-BTC ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước đảm bảo cho công tác điều
ước quốc tế và công tác thoả thuận quốc tế.
4.6. Thanh toán cước phí điện
thoại:
Thực hiện Quyết định số
78/2001/QĐ-TTG ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định,
tiêu chuẩn, đinh mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di
động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; Thông tư số 73/2001/TT-BTC ngày
30/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ
tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội;
Quyết định số 119/QĐ-BTC ngày 26/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
quy chế trang bị, sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động
đối với cán bộ lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; Công văn số
14043/BTC-TVQT ngày 18/10/2007 của Bộ Tài chính về việc hỗ trợ cước phí điện
thoại di động cho đối tượng là lãnh đạo đơn vị thuộc các hệ thống.
4.7. Chi cho nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở:
Thực hiện theo Thông tư số
44/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7/5/2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và công nghệ
về việc hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng NSNN.
Thực hiện hướng dẫn tại Quyết định
số 616/QĐ-TCT ngày 18/5/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành
Quy chế tổ chức nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và quản lý tài chính
trong công tác khoa học ngành Thuế.
4.8. Chi hỗ trợ cho công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật:
Thực hiện hướng dẫn tại Thông tư
liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của liên bộ Tài chính-Tư pháp
hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Chi cho công tác đào tạo bồi
dưỡng:
Thực hiện theo Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/09/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức; Quyết định số 3086/QĐ-BTC ngày 25/11/2010 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (hoặc văn bản pháp luật
mới nhất quy định về nội dung này tại thời điểm thanh toán).
6.
Chi tổ chức các kỳ thi tuyển dụng, nâng ngạch CBCC và thi cấp chứng chỉ của Bộ
Tài chính: Thông
tư liên tịch số 163/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2010 của liên Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ
hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi tuyển và phí
dự thi nâng ngạch công chức, viên chức.
7. Chi phối hợp công tác để thực
hiện nhiệm vụ (bao gồm chi phối hợp đối với các cơ
quan đơn vị thuộc Bộ Tài chính) có thành tích đóng góp
vào việc hoàn thành nhiệm vụ của ngành Thuế:
7.1. Nguyên tắc chi:
Việc chi phối hợp công tác cho các
tổ chức, cá nhân phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào nguồn kinh phí của
đơn vị và thành tích đóng góp của từng tổ chức, cá nhân đối với công tác thuế.
- Đảm bảo chi đúng phạm vi nguồn
kinh phí, không được sử dụng nguồn kinh phí khác để bù đắp (Trường hợp được
hỗ trợ từ Ngân sách địa phương thì phải báo cáo Tổng Cục Thuế).
- Mức chi cụ thể và danh sách tổ
chức, cá nhân có thành tích đóng góp phải được thông qua lãnh đạo cơ quan Thuế.
- Danh sách chi phối hợp công tác
được lập trên cơ sở đề nghị của lãnh đạo các đơn vị, các Vụ, các Phòng, Đội
nghiệp vụ.
- Việc chi phối hợp công tác cho tổ
chức, cá nhân phải thực hiện công khai và minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ
thống Thuế phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc quyết định chi phối hợp công
tác.
7.2. Mức chi phối hợp công
tác:
- Đối với cá nhân: Định kỳ hoặc đột
xuất, căn cứ báo cáo của bộ phận nghiệp vụ về thành tích trong phối hợp công
tác, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế
quyết định đối tượng, mức chi phối hợp để động viên kịp thời.
+ Đối với cá nhân có thành tích
trong việc phát hiện đối tượng trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế và cung cấp
thông tin kịp thời cho cơ quan thuế để truy thu tiền thuế trốn, thu hồi tiền
thuế bị chiếm đoạt thì mức chi tối đa 3.000.000 đồng/người/vụ.
+ Đối với cá nhân có thành tích
tham gia trong việc phối hợp công tác tổ chức, quản lý thu thuế, các công tác
khác về thuế, mức chi tối đa 3.000.000 đồng/người/lần.
- Đối với tổ chức: Căn cứ kết quả
phối hợp công tác hàng quý, 6 tháng, cả năm hoặc phối hợp đột xuất tổ chức góp
phần hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của hệ thống Thuế và được xác nhận của bộ
phận nghiệp vụ có liên quan trong đơn vị, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế quyết định mức chi phối hợp cho các tổ chức.
Căn cứ vào mức độ đóng góp của từng
tổ chức. Mức chi tối đa cho một tổ chức từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng/lần.
- Chi phối hợp công tác đối với
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính có thành tích đóng góp vào việc hoàn
thành nhiệm vụ của hệ thống Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định mức
chi.
Ngoài ra chi phối hợp cho một số
cơ quan khác có thành tích đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ của hệ thống
Thuế theo thoả thuận với Tổng cục Thuế.
Trường hợp cần chi ở mức cao hơn
do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định.
8. Chi khen thưởng cho các tổ
chức, cá nhân ngoài hệ thống Thuế có thành tích đóng góp hỗ trợ cho hoạt động
quản lý thuế (sử dụng từ nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên của đơn vị):
Việc chi khen thưởng cho các tổ
chức, cá nhân ngoài hệ thống Thuế có thành tích đóng góp hỗ trợ cho hoạt động
quản lý thuế phải đảm bảo các nguyên tắc đã nêu tại điểm 7.1 phần B quy chế
này.
- Đối với cá nhân: Định kỳ hoặc đột
xuất, căn cứ báo cáo của bộ phận nghiệp vụ về thành tích trong phối hợp công
tác, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc hệ thống
Thuế quyết định đối tượng, mức chi khen thưởng để động viên kịp thời.
- Đối với tổ chức: Căn cứ kết quả
phối hợp công tác hàng quý, 6 tháng và cả năm của tổ chức góp phần hoàn thành
nhiệm vụ chuyên môn của ngành Thuế và
được xác nhận của bộ phận nghiệp vụ có liên quan trong đơn vị, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc hệ thống
Thuế quyết định mức chi khen thưởng cho các tổ chức (bao
gồm cả chi khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính) để động
viên kịp thời.
Căn cứ quyết định chi khen thưởng
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng đơn vị dự
toán thuộc hệ thống Thuế: Đơn vị dự toán được giao nhiệm vụ
chi khen thưởng thực hiện thanh toán, hạch toán, quyết toán tại đơn vị theo quy
định hiện hành.
9. Chi hỗ trợ hoạt động của các
tổ chức, Đảng, đoàn thể:
9.1. Chế độ đối với cán bộ tự
vệ:
Thực hiện theo qui định tại Nghị định
số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành
Pháp lệnh Dân quân tự vệ; Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 2/8/2010 của liên Bộ Quốc
phòng-Bộ Tài chính-Bộ Kế hoạch & Đầu Tư-Bộ Lao động Thương binh & Xã hội
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính
phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ; Công văn số
3029/BTC-TVQT ngày 19/3/2008 và Công văn số 10589/BTC-KHTC ngày 24/7/2009 của Bộ
Tài chính về chế độ đối với cán bộ tự vệ thuộc các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài
chính (hoặc văn bản pháp luật mới nhất quy định về nội dung này tại thời điểm
thanh toán).
9.2. Chi hoạt động của Ban
vì sự tiến bộ phụ nữ:
Thực hiện Thông tư số
191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ; các đơn vị
đảm bảo kinh phí đối với hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ như: Chi tổ chức sơ kết,
tổng kết, hội thảo, tập huấn; chi văn phòng phẩm, công tác phí, chi thanh toán
làm thêm giờ, chi bồi dưỡng cho hoạt động kiểm tra...
Hàng năm, căn cứ chương trình hành
động và hoạt động cụ thể, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ trong các đơn vị sử dụng
ngân sách lập dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động; chi tiêu và quyết toán kinh
phí theo chế độ tài chính hiện hành.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc
hệ thống Thuế quy định cụ thể mức chi trong Quy chế quản
lý tài chính và định mức chi tiêu nội bộ làm căn cứ thực
hiện trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế và nguồn kinh phí của đơn vị đồng
thời Thủ trưởng các đơn vị dự toán chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí đúng nội
dung, mục đích.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống
Thuế căn cứ vào nguồn kinh phí và định mức ban hành kèm theo Quyết định này để
xây dựng mức chi cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhưng không vượt
quá định mức do Nhà nước, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ban hành. Trường hợp đặc
biệt phải chi cao hơn định mức do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký. Từ 1/1/2011 đến ngày quy chế này có hiệu lực, các đơn vị thuộc hệ thống Thuế
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1378/QĐ-TCT ngày 28/9/2009 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế chi tiêu và một số định mức chi nội
bộ hệ thống Thuế đối với các đơn vị thuộc hệ thống Thuế năm 2009 và năm 2010 và
các văn bản hướng dẫn khác của Tổng cục Thuế, các văn bản hướng dẫn hiện hành về
chế độ chi tiêu cho các đơn vị thuộc Bộ Tài chính./.