ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1041/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 06
tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về công tác
Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1185/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Quy chế về công tác Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
Điều 3.
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1041/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG, NGUYÊN TẮC KHEN THƯỞNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chi tiết
và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Nam,
bao gồm: Nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; khối thi đua; tiêu chuẩn
các danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền
quyết định khen thưởng; trình tự thủ tục khen thưởng; quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với mọi
công dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài,
người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam,
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế,
đơn vị Lực lượng vũ trang nhân dân, gia đình có thành tích và công lao đóng góp
trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà
Nam.
Điều 3.
Nguyên tắc khen thưởng
1. Hình thức khen thưởng phải
phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và
thành tích đạt được.
2. Khen thưởng phải căn cứ vào
điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức
khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng tập
thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc
chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
Không tặng thưởng nhiều hình thức
cho một thành tích đạt được. Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không
tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.
Khi có nhiều cá nhân, tập thể
cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ
từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời
gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian
so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian
giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định
chung.
3. Đối với các tập thể nhân kỷ
niệm năm tròn, năm chẵn và đối với các cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý đến tuổi nghỉ hưu trong năm, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng sẽ xem xét
thành tích đạt được của các tập thể, cá nhân đó để đề nghị danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng phù hợp.
4. Không xét khen thưởng đối với
tập thể, cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau:
a. Đối với tập thể:
- Không đăng ký thi đua;
- Có thời gian thành lập, hoạt
động dưới 12 tháng;
- Có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ mất đoàn kết; không chấp
hành tốt chủ trương đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Có vụ việc sai phạm hoặc có dấu
hiệu vi phạm đang trong quá trình xác minh hoặc xem xét xử lý kỷ luật.
b. Đối với cá nhân:
- Không đăng ký thi đua;
- Bị kỷ luật từ hình thức khiển
trách trở lên;
- Mới tuyển dụng dưới 10 tháng;
- Nghỉ từ 40 ngày làm việc trở
lên (trừ chế độ nghỉ phép năm; nghỉ thai sản và những người có hành động cứu
người, cứu tài sản bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ
sở y tế);
- Người đứng đầu (hoặc người được
phân công phụ trách) cơ quan, đơn vị, cá nhân để xảy ra hoặc trực tiếp liên
quan đến vụ việc tiêu cực tham nhũng, sai phạm trong việc thực hiện chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc có dấu hiệu sai phạm
đang chờ các cơ quan có thẩm quyền kết luận.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA, TIÊU
CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA, KHỐI THI ĐUA
Điều 4.
Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình
thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ
chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý,
hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá
nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc
tương đồng nhau.
Việc tổ chức phong trào thi đua
thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể
và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm, khối
thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm
công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm, khối thi đua tiến
hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo đợt (chuyên đề)
là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần
tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi
đua theo đợt khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung
và giải pháp.
Điều 5. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm
vi, đối tượng thi đua; trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ
thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải khoa học, phù hợp với thực
tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
2. Căn cứ đặc điểm, tính chất
công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để đề ra
nội dung, hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp. Coi trọng việc tuyên
truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm,
ý thức tự giác của quần chúng.
3. Triển khai các biện pháp tổ
chức vận động quần chúng tham gia phong trào thi đua và theo dõi quá trình tổ
chức thực hiện. Tổ chức chỉ đạo điểm để đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại,
hạn chế và đề ra các biện pháp khắc phục để chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả
trong thời gian tiếp theo.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả phong trào thi đua và lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền để biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến đã
lập thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong
trào thi đua
1. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai phong
trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể,
cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng;
tuyên truyền, tôn vinh các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện để tập thể, cá
nhân được khen thưởng, được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng
những sáng kiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Hà Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm:
a) Tổ chức hoặc phối hợp với
các cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào
thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Phối hợp, thống nhất hành động
giữa các tổ chức thành viên; tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động
viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và
thực hiện chính sách khen thưởng;
c) Giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các
giải pháp để thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng
1. Cơ quan làm công tác thi
đua, khen thưởng các cấp, các ngành căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và nhiệm vụ chính trị được
giao để tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung,
chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên
truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tham gia phong trào thi đua; chủ động phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong việc hướng dẫn,
tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng
kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng
và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm
tham mưu cho UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh về nội dung, tổ chức
phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
Các cơ quan thông tin đại chúng
có trách nhiệm phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen
thưởng; thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về thi đua, khen thưởng kịp thời; phát hiện các cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đưa tin, biểu dương, tôn vinh,
nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh với các hành
vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 9.
Đăng ký thi đua
1. Việc đăng ký thi đua để tổ
chức, cơ quan có thẩm quyền theo dõi đánh giá thi đua, xét khen thưởng khi sơ kết,
tổng kết. Đăng ký thi đua bằng văn bản với nội dung phấn đấu cụ thể theo tiêu
chuẩn danh hiệu thi đua hoặc nội dung thi đua của cấp tổ chức thi đua đã đề ra.
2. Hàng năm, trước ngày 15 tháng
3 các cơ quan, đơn vị gửi đăng ký thi đua về Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh
(Sở Nội vụ). Ngành Giáo dục và Đào tạo gửi đăng ký thi đua về Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng tỉnh trước ngày 15/10. Bản đăng ký thi đua phải nêu rõ tên
của các tập thể, cá nhân.
UBND tỉnh đăng ký với Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng Trung ương trước ngày 31/3 và công khai danh sách đăng ký
thi đua từ ngày 01/5 hàng năm (ngày 01/11 hàng năm đối với ngành Giáo dục và
Đào tạo).
Điều 10.
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn
quốc được xét, đề nghị tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất
sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu
Chiến sỹ thi đua tỉnh Hà Nam
b) Có sáng kiến (là giải
pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải
pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) hoặc đề tài nghiên cứu khoa học, để làm căn
cứ xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc phải được áp dụng thực tiễn đạt
hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng
và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét, công nhận.
c) Tỷ lệ phiếu đồng ý đạt từ
90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp
cơ sở và cấp tỉnh (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì xin ý kiến bằng văn
bản).
Điều 11.
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua tỉnh Hà Nam
1. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua tỉnh
Hà Nam được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất
sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ
sở.
b) Có sáng kiến, đề tài nghiên
cứu khoa học được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu
gương trong tỉnh do Hội đồng Khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh công nhận.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thay mặt Hội đồng Khoa học, Hội đồng sáng kiến
cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận.
c) Tỷ lệ phiếu đồng ý đạt từ
90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp
cơ sở và cấp tỉnh (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì xin ý kiến bằng văn
bản).
2. Các trường hợp được xét, vận
dụng thay thế giải pháp, sáng kiến trong việc xét duyệt, công nhận danh hiệu
Chiến sỹ thi đua tỉnh Hà Nam:
Cá nhân có đề tài nghiên cứu
khoa học đã được nghiệm thu, xét duyệt, bảo vệ, ứng dụng; được tặng "Bằng
Lao động sáng tạo" của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tương đương.
3. Thời điểm đề nghị xét công
nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua tỉnh Hà Nam là năm thứ 3 cá nhân đó đạt được danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.
Điều 12.
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở
1. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua
cơ sở được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu Lao
động tiên tiến hoặc Chiến sỹ tiên tiến;
b) Có sáng kiến để tăng năng suất
lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu
khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí,
sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
đơn vị công nhận.
Tỷ lệ cá nhân được công nhận
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến hoặc danh hiệu Chiến sỹ tiên tiến.
c) Đạt 2/3 số phiếu đồng ý,
tính trên tổng số thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp cơ sở (nếu
thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
2. Các trường hợp được xét, vận
dụng thay thế giải pháp, sáng kiến trong việc xét duyệt, công nhận danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cơ sở:
Cá nhân là thành viên tham gia
đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc là thành viên đề tài nghiên cứu khoa
học đã được nghiệm thu, xét duyệt, bảo vệ, ứng dụng; được tặng "Bằng Lao động
sáng tạo" của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tương đương; là tác giả
hoặc đồng tác giả của các Giải thưởng Nhà nước.
Điều 13.
Danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến
1. Danh hiệu Lao động tiên tiến
được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường;
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
đ) Đạt 2/3 số phiếu đồng ý,
tính trên tổng số thành viên Hội đồng Thi đua , Khen thưởng cấp cơ sở (nếu
thành viên Hội đồng vắng mặt thì xin ý kiến bằng phiếu bầu).
e) Tỷ lệ % cá nhân đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến do đơn vị quy định.
2. Cá nhân tham gia chiến đấu,
phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước,
của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của
cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng
được tính để bình xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
3. Cá nhân được cử tham gia đào
tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp
hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá
trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên
tiến.
4. Thời gian nghỉ thai sản theo
quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên
tiến.
5. Đối với cá nhân chuyển công
tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu Lao động
tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ
từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp cá nhân được điều động,
biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì
việc bình xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến do cơ quan,
tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức,
đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.
6. Không xét tặng danh hiệu Lao
động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10
tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 14.
Danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ
Là đơn vị xuất sắc tiêu biểu dẫn
đầu các khối thi đua của tỉnh, đạt tỷ lệ phiếu bầu của thành viên Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng tỉnh từ 90% trở lên.
Tổng số đơn vị được xét đề nghị
tặng Cờ thi đua của Chính phủ không vượt quá 20% tổng số đơn vị được xét đề nghị
tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.
Điều 15.
Danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cờ thi đua của UBND tỉnh được
xét tặng cho tập thể xuất sắc tiêu biểu đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua của tỉnh giao và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể xuất sắc
tiêu biểu, có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác học tập;
b) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
c) Được bình xét, đánh giá
thông qua các khối thi đua.
d) Số lượng tập thể được đề nghị
UBND tỉnh tặng Cờ thi đua như sau:
+ Khối thi đua các Ban xây dựng
Đảng và các cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy; khối thi đua Nội chính; Khối thi đua Tổng
hợp: Khối thi đua các huyện, thành phố: Mỗi khối lựa chọn 02 tập thể có thành
tích xuất sắc tiêu biểu để đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua.
+ Khối thi đua Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội; Khối thi đua Kinh tế ngành; Khối thi đua
Văn hóa - Xã hội: Mỗi khối lựa chọn 01 tập thể có thành tích xuất sắc tiêu biểu
để đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua.
+ Khối thi đua các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh: Lựa chọn 05 doanh nghiệp có thành tích xuất sắc tiêu biểu để
đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua nhân ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10 hàng năm.
+ Mỗi Khối thi đua thuộc các sở,
ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn cấp tỉnh và các
huyện, thành phố lựa chọn 01 tập thể có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong số
các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” để
đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua.
đ) Tỷ lệ phiếu bầu: đạt 2/3
thành viên trong Khối thi đua nhất trí suy tôn; đạt từ 90% trở lên số thành
viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp cơ sở và Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp
tỉnh đồng ý.
2. Cờ thi đua của UBND tỉnh được
xét tặng cho các xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm với mức tiền thưởng và
kinh phí hỗ trợ 500 triệu đồng từ Ngân sách tỉnh.
3. Cờ thi đua của UBND tỉnh được
xét tặng cho các huyện đạt chuẩn nông thôn mới trong năm với mức tiền thưởng và
kinh phí hỗ trợ 5 tỷ đồng từ Ngân sách tỉnh.
4. Cờ thi đua của UBND tỉnh được
xét tặng cho Cục Thuế tỉnh và Chi cục Hải quan Hà Nam nếu hai đơn vị này hoàn
thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước do tỉnh giao.
Điều 16.
Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc
1. Danh hiệu Tập thể Lao động
xuất sắc được xét tặng hàng năm cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến
sỹ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
e) Đạt từ 2/3 trở lên số phiếu
đồng ý tính trên tổng số thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp cơ sở (nếu
thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều
này có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít
nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ tiên tiến thì được xét tặng danh hiệu
"Đơn vị quyết thắng".
Điều 17.
Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến
1. Danh hiệu Tập thể Lao động
tiên tiến được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế
hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
đ) Đạt từ 2/3 trở lên số phiếu
đồng ý tính trên tổng số thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp cơ sở (nếu
thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
e) Tỷ lệ % tập thể đạt danh hiệu
Tập thể Lao động tiên tiến do đơn vị quy định.
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 1 Điều
này có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Chiến sỹ tiên tiến thì được
xét tặng danh hiệu Đơn vị tiên tiến.
Điều 18.
Khối thi đua, kinh phí hoạt động và giải thưởng khối thi đua.
1. Các khối thi đua của tỉnh:
- Khối thi đua các Ban Xây dựng
Đảng và các cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy gồm 10 đơn vị: Văn phòng Tỉnh ủy; Ủy ban
Kiểm tra Tỉnh ủy; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Ban Dân vận Tỉnh
ủy; Ban Nội chính Tỉnh ủy; Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh; Đảng ủy khối Doanh
nghiệp tỉnh; Báo Hà Nam; Trường Chính trị tỉnh.
- Khối thi đua Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội gồm 06 đơn vị: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh;
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Hội Cựu chiến binh tỉnh.
- Khối thi đua Nội chính gồm 08
đơn vị: Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Tòa
án nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Thanh tra
tỉnh.
- Khối thi đua Tổng hợp gồm 10
đơn vị: Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng HĐND tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
chính; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Kho Bạc Nhà nước tỉnh;
Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Cục Thống kê tỉnh; Chi cục Hải quan Hà Nam.
- Khối thi đua Kinh tế ngành gồm
08 đơn vị: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Giao thông vận tải; Sở
Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Công thương; Ban Quản lý các Khu Công
nghiệp tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ.
- Khối thi đua Văn hoá - Xã hội
gồm 07 đơn vị: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế;
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Bảo hiểm
xã hội tỉnh; Ban Quản lý khu Đại học Nam Cao.
- Khối thi đua các huyện, thành
phố gồm 06 đơn vị: Thành phố Phủ Lý; Huyện Kim Bảng; Huyện Duy Tiên; Huyện Lý
Nhân; Huyện Thanh Liêm; Huyện Bình Lục.
- Khối thi đua các tổ chức Hội.
- Khối thi đua các Doanh nghiệp:
gồm các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
2. Các khối thi đua thuộc và trực
thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh; các huyện, thành phố do các đơn vị căn cứ tình hình thực tiễn quyết định
thành lập.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
kinh phí cho khối thi đua thuộc tỉnh để tổ chức hoạt động với số tiền 03 triệu
đồng/01 đơn vị thành viên/năm.
4. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh đánh giá chất lượng hoạt động của các khối thi đua thuộc tỉnh, lựa chọn 04
khối thi đua xuất sắc tiêu biểu nhất để đề nghị UBND tỉnh tặng 01 giải nhất,
thưởng 25 lần mức lương tối thiểu; tặng 01 giải nhì, thưởng 20 lần mức lương tối
thiểu; tặng 02 giải ba, thưởng 15 lần mức lương tối thiểu/giải.
5. Kết quả thi đua của từng đơn
vị sẽ được Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh so sánh với các đơn vị khác trong
tỉnh. Nếu vượt điểm bình quân chung, đơn vị sẽ được UBND tỉnh thưởng 500.000 đồng/1
điểm vượt bình quân chung.
6. Các cơ quan, đơn vị và các
huyện, thành phố căn cứ vào tình hình cụ thể quy định chi tiết Điều này để đảm
bảo phong trào thi đua có điều kiện hoạt động hiệu quả, thiết thực, tạo động lực
tinh thần thúc đẩy thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm
vụ chính trị được giao.
Chương
III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 19. Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ
1. Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ để xét, đề nghị tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu
biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
Trung ương hoặc tỉnh phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên.
b) Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh.
c) Đã được tặng Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong
phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu, trong thời gian đó có 05 lần được tặng giấy khen trở lên.
2. Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ để xét, đề nghị tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn
cấp huyện;
b) Công nhân có sáng kiến mang
lại lợi ích giá trị cao có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện và có đóng
góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề;
c) Nông dân có mô hình sản xuất
hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm nghèo
và tạo việc làm cho người lao động.
3. Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ để xét, đề nghị tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu
biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
Trung ương hoặc tỉnh phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên.
b) Lập được thành tích đột xuất,
thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh.
c) Đã được tặng Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh hoặc có 02
lần được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ để xét, đề nghị tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về công sức, đất
đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
Điều 20. Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Khen thưởng theo công trạng
và thành tích đạt được:
a) Bằng khen của Chủ tịch UBND
tỉnh để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh
phát động hàng năm.
- Lập được nhiều thành tích, có
phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc tỉnh.
- Có 02 năm trở lên liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận
và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; đối với công nhân, nông dân, người
lao động lập được nhiều thành tích trong lao động sản xuất có phạm vi ảnh hưởng
trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
b) Bằng khen của Chủ tịch UBND
tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau
đây:
- Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong phong trào thi đua;
Mỗi Khối thi đua thuộc tỉnh được
xét chọn 1 tập thể để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen. Trường hợp khối
thi đua có 08 đơn vị trở lên thì được đề nghị UBND tỉnh tặng 2 Bằng khen.
- Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh;
- Có 02 năm trở lên liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách
pháp luật.
2. Khen thưởng theo chuyên đề:
Là khen thưởng cho tập thể, cá
nhân trực tiếp lao động sản xuất và đạt thành tích xuất sắc trong việc thực hiện
các chuyên đề thi đua do UBND tỉnh phát động và quy định; do các cấp, các
ngành, các cơ quan đơn vị phát động và quy định trong Tiêu chí thi đua, khen
thưởng cho phù hợp với mỗi chuyên đề.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động
thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ
tiêu, nội dung, giải pháp, thời gian và gửi kế hoạch về Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Khi tiến hành sơ kết, tổng kết,
lãnh đạo các đơn vị thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền, trường hợp đặc
biệt xuất sắc mới đề nghị cấp trên khen thưởng.
Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) không xác định rõ mục
đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp, thời gian và không gửi kế hoạch về
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh (qua Sở Nội vụ) thì không được đề nghị
UBND tỉnh xem xét khen thưởng.
Đối với nông dân, công nhân,
người lao động:
- Vào dịp ngày Quốc tế Lao động
1/5 hàng năm, Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với các doanh nghiệp, lựa chọn
không quá 50 công nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau trình Chủ tịch UBND tỉnh
tặng Bằng khen.
+ Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong tổ chức
doanh nghiệp;
+ Có sáng kiến trong lao động,
sản xuất mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi
dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
- Vào dịp ngày truyền thống của
Hội Nông dân 14/10, Hội Nông dân tỉnh phối hợp với các huyện, thành phố lựa chọn
không quá 50 nông dân tiêu biểu gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau trình Chủ tịch
UBND tỉnh tặng Bằng khen.
+ Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã,
hợp tác xã;
+ Có mô hình sản xuất hiệu quả
và ổn định từ 2 năm trở lên, giúp đỡ các hộ nông dân khác xóa đói giảm nghèo và
tạo việc làm ổn định cho 05 lao động trở lên.
- Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh tổ chức Lễ tôn vinh các nông dân, công nhân, người lao động tiêu
biểu đảm bảo thiết thực và hiệu quả.
3. Khen thưởng đột xuất:
a) Tập thể, cá nhân đạt giải nhất,
nhì, ba (hoặc tương đương) cấp quốc gia, quốc tế và khu vực.
b) Tập thể, gia đình gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đóng góp
về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
c) Tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong đầu tư và thu hút đầu tư.
d) Tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
e) Một số trường hợp đặc biệt
khác do Sở Nội vụ và các tập thể, cá nhân phát hiện, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng.
4. Khen thưởng cho doanh nghiệp,
doanh nhân nhân dịp kỷ niệm ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10 hàng năm theo tiêu
chí Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh ban hành.
5. Khen thưởng trong phong trào
thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới”, phong trào “Doanh nghiệp Việt Nam hội
nhập và phát triển” và phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để
ai bị bỏ lại phía sau” số lượng theo quy định cụ thể đối với mỗi phong trào.
6. Khen thưởng trong công tác đối
ngoại:
Các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh,
người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người
nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng phát triển kinh
tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh; có thành tích xuất sắc trong các hoạt
động xóa đói, giảm nghèo, nhân đạo, từ thiện; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự
xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Giấy
khen
1. Giấy khen để tặng cho cá
nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét
trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội
bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
3. Tỷ lệ tập thể, cá nhân được
tặng Giấy khen đối với khen thưởng tổng kết hàng năm do đơn vị quy định.
4. Giấy khen để tặng cho gia
đình
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện để tặng cho gia
đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
b) Giấy khen của Chủ tịch UBND
cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội.
5. Việc tặng thưởng Giấy khen
được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề,
hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản
lý trực tiếp xem xét, quyết định.
Chương IV
XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁC
TẬP THỂ, CÁ NHÂN
Điều 22. Xếp
loại chất lượng các tập thể, cá nhân
Xếp loại chất lượng theo 4 mức
sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ
Là các tập thể, cá nhân có số
điểm thi đua đạt từ 90 điểm trở lên, có nhiều thành tích nổi bật; khẳng định vị
thế, vai trò hàng đầu, điển hình để các tập thể, cá nhân khác học tập, noi
theo; các tiêu chí đánh giá đều đạt “Tốt” trở lên, trong đó những tiêu chí về kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm (đối với tập thể), kết quả thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm (đối với cá nhân) đều được đánh giá đạt
“Xuất sắc” với các sản phẩm cụ thể lượng hóa được (nếu có).
Đối với tập thể: Không có đơn vị
trực thuộc nào (đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị) hoặc thành viên nào của tập
thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật.
Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định để số lượng tập thể, cá nhân được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”
không vượt quá 20% số được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” theo từng nhóm đối
tượng có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Là các tập thể, cá nhân có số
điểm thi đua đạt từ 70 điểm đến dưới 90 điểm; các tiêu chí đều được đánh giá đạt
“Trung bình” trở lên, trong đó những tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao trong năm (đối với tập thể), kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao trong năm (đối với cá nhân) đều được đánh giá đạt “Tốt” trở lên.
Đối với tập thể: Không có đơn vị
trực thuộc nào (đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị) hoặc thành viên của tập thể
lãnh đạo, quản lý đó bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong
hậu quả).
3. Hoàn thành nhiệm vụ
Là các tập thể, cá nhân có số điểm
thi đua đạt từ 50 điểm đến dưới 70 điểm; các tiêu chí cơ bản được đánh giá đạt
“Trung bình” trở lên.
Đối với tập thể: Không có đơn vị
trực thuộc nào (đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị) hoặc thành viên của tập thể
lãnh đạo, quản lý đó bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong
hậu quả).
4. Không hoàn thành nhiệm vụ
Là các tập thể, cá nhân có số
điểm thi đua đạt dưới 50 điểm; các tiêu chí đánh giá đều ở mức “Kém” hoặc thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Đối với các tổ chức, cơ
quan, đơn vị
- Có đơn vị trực thuộc xảy ra
các vụ, việc tham ô, tham nhũng và các vi phạm khác bị xử lý theo quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu
quả).
- Chỉ hoàn thành dưới 50% số chỉ
tiêu, nhiệm vụ công tác được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt trong năm, các
chỉ tiêu chủ yếu không đạt 100% (trừ trường hợp bất khả kháng).
- Tập thể lãnh đạo, quản lý bị
xử lý kỷ luật hoặc có trên 20% số đơn vị trực thuộc bị kỷ luật trong năm.
b) Đối với tập thể lãnh đạo,
quản lý
- Bị cấp có thẩm quyền đánh giá
mất đoàn kết nội bộ; có thành viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
- Địa phương, tổ chức, cơ quan,
đơn vị do mình trực tiếp lãnh đạo, quản lý chỉ hoàn thành dưới 50% chỉ tiêu,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt trong năm, các chỉ tiêu chủ yếu
không đạt 100% (trừ trường hợp bất khả kháng).
- Bị xử lý kỷ luật hoặc có
thành viên bị kỷ luật trong năm.
c) Đối với cá nhân
- Bị cấp có thẩm quyền đánh giá
có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”.
- Chỉ hoàn thành dưới 50% số chỉ
tiêu, nhiệm vụ công tác được giao trong năm, không hoàn thành 100% chỉ tiêu
quan trọng, nhiệm vụ trọng tâm.
- Bị xử lý kỷ luật trong năm.
- Đối với cán bộ lãnh đạo, quản
lý: Địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận, lĩnh vực mà mình trực tiếp phụ trách
xếp loại “Không hoàn thành nhiệm vụ”; hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền
lãnh đạo, quản lý trực tiếp của mình liên quan đến tham ô, tham nhũng và bị xử
lý kỷ luật theo quy định (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).
Chương V
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH THỦ
TỤC, HỒ SƠ XÉT DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 23.
Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trên địa
bàn tỉnh
1. Thẩm quyền quyết định tặng
danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Tập thể Lao động tiên tiến,
Giấy khen thực hiện như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức,
công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã do Chủ tịch UBND cấp
xã xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến và đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xét
tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;
b) Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn và tương đương thuộc UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tặng
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến, Tập
thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến và Giấy khen.
c) Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
tặng Giấy khen, danh hiệu Lao động tiên tiến, Gia đình văn hóa.
d) Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã
quyết định tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Tập thể
lao động tiên tiến và Giấy khen.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
tặng Bằng khen, Cờ thi đua, danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết
thắng cho lực lượng vũ trang địa phương và danh hiệu Chiến sỹ thi đua tỉnh Hà
Nam (trừ các cá nhân thuộc các đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh).
Điều 24. Hồ
sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm
có:
a) Tờ trình của đơn vị (02 bản);
b) Biên bản bình xét thi đua,
khen thưởng; biên bản kiểm phiếu của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cơ quan, đơn
vị (Đối với tập thể, cá nhân đề nghị các danh hiệu thi đua) (02
bản);
c) Báo cáo thành tích (theo
mẫu quy định) của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng có dấu giáp lai
và xác nhận của cấp đề nghị khen thưởng; Báo cáo thành tích phải có đủ các căn
cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn theo quy định.
- Đối với khen thưởng thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh: 01 báo cáo thành tích;
- Đối với khen thưởng thuộc thẩm
quyền của Chính phủ: 04 báo cáo thành tích (đối với khen thưởng đối ngoại,
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có yếu tố tôn giáo 08 báo cáo) có gửi file
điện tử đính kèm;
- Đối với khen thưởng thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch nước: 05 báo cáo thành tích (đối với khen thưởng đối ngoại,
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có yếu tố tôn giáo 10 báo cáo) có gửi file
điện tử đính kèm.
d) Trong trường hợp báo cáo
thành tích của tập thể, cá nhân chưa rõ ràng thành tích, Sở Nội vụ đề nghị đơn
vị trình khen cung cấp các tài liệu kiểm chứng.
2. Đối với cá nhân là nông dân,
công nhân, người lao động, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động
sản xuất, công tác, do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để
khen thưởng, hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị
khen thưởng; báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị thực
hiện.
3. Đối với những cơ quan, tổ chức,
đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng
khen cấp Nhà nước:
Hồ sơ đề nghị khen thưởng của
doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế, bảo hiểm xã hội,
tài nguyên môi trường và báo cáo kết quả kiểm toán trong thời gian từ 05 năm trở
lên trước khi đề nghị khen thưởng (đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng kiểm
toán theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập và Luật Kiểm toán Nhà nước).
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ đề nghị khen thưởng, quy
trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 25.
Tuyến trình khen thưởng, thời điểm trình khen thưởng.
1. Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách
nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc
phạm vi quản lý.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên
trách do Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
3. Tập thể, cá nhân làm chuyên
trách công tác đảng, đoàn thể: Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức và
quỹ lương thì cấp đó xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
a) Tập thể, cá nhân chuyên
trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp
quản lý xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng.
b) Tập thể chuyên trách công
tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý
xét, đề nghị Chủ tịch UBND huyện khen thưởng hoặc Chủ tịch UBND huyện trình Chủ
tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
c) Liên đoàn Lao động cấp huyện;
Công đoàn ngành cấp tỉnh, Công đoàn Viên chức cấp tỉnh, Công đoàn khu công nghiệp;
Công đoàn Tổng Công ty và tương đương; Công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn
chuyên trách hưởng lương từ ngân sách Công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên do
Liên đoàn Lao động tỉnh trình UBND tỉnh khen thưởng (đối với khen cấp tỉnh) hoặc
trình Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (đối với khen thưởng cấp Nhà nước).
4. Đối với các tổ chức Hội ở
huyện, thành phố:
Các tổ chức Hội là tổ chức xã hội
- nghề nghiệp thuộc huyện, thành phố do Chủ tịch UBND huyện, thành phố khen thưởng
hoặc trình cấp trên khen thưởng.
5. Đối với các doanh nghiệp,
doanh nhân và các tập thể, cá nhân thuộc các doanh nghiệp:
a) Hàng năm vào dịp kỷ niệm
ngày doanh nhân Việt Nam (13/10), Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng và
tôn vinh các doanh nghiệp, doanh nhân có thành tích xuất sắc trên cơ sở đề nghị
của các ngành: Sở Nội vụ; Cục Thuế tỉnh; Chi cục Hải quan Hà Nam; Sở Tài nguyên
và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Hiệp
hội Doanh nghiệp tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Đảng ủy khối Doanh nghiệp
tỉnh; Bảo hiểm Xã hội tỉnh; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh.
b) Trên cơ sở kết quả xin ý kiến
đánh giá của các ngành vào dịp 13/10 và đề nghị khen thưởng của các doanh nghiệp,
hàng năm vào dịp tổng kết cuối năm, Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng cho
các doanh nghiệp, doanh nhân, tập thể, cá nhân thuộc các doanh nghiệp có thành
tích, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuyến trình như sau: Các Doanh
nghiệp đề nghị UBND tỉnh khen thưởng nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công của
tỉnh (qua Sở Nội vụ).
6. Cấp nào chủ trì phát động
các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo, các
tập thể, cá nhân thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; phòng Giáo dục và Đào tạo, cán bộ
công chức thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo thời điểm xét khen thưởng là thời điểm
kết thúc năm công tác. Các trường học và các giáo viên thời điểm xét khen thưởng
là thời điểm kết thúc năm học.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 26.
Quy trình xét duyệt khen thưởng
1. Trên cơ sở đề nghị của các
đơn vị, Sở Nội vụ thẩm định thành tích trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định:
- Danh hiệu Tập thể Lao động xuất
sắc, Đơn vị quyết thắng; Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh đối với các tập thể
nhỏ và các cá nhân không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
- Hiệp y để các Bộ, Ban, ngành
Trung ương khen thưởng và trình Chính phủ tặng Cờ thi đua, Thủ tướng Chính phủ
tặng Bằng khen, Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương.
- Khen thưởng thành tích tham
gia kháng chiến.
2. Trên cơ sở đề nghị của các
đơn vị và thẩm định thành tích của Sở Nội vụ, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh
xét duyệt và báo cáo kết quả với UBND tỉnh đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể
của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các huyện, thành phố và
các cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đề nghị khen thưởng cấp tỉnh
và cấp nhà nước; các tập thể nhỏ, cá nhân không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý đề nghị khen thưởng cấp nhà nước.
3. Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh
báo cáo Thường trực Tỉnh ủy về khen thưởng cấp Nhà nước đối với các tập thể nhỏ
và các cá nhân không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
4. Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh
báo cáo Thường trực Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy về khen thưởng tổng kết
năm và khen thưởng cấp Nhà nước của các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các
đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các huyện, thành phố và các cá nhân
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
5. Trong trường hợp không thể tổ
chức họp, Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh ủy quyền cho cơ quan thường
trực xin ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh bằng phiếu.
Điều 27. Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh
1. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh là cơ quan tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền về công tác thi đua,
khen thưởng của tỉnh.
2. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh gồm các thành viên:
a) Chủ tịch UBND tỉnh là Chủ tịch
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh;
b) Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách Văn hóa - Xã hội là Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh;
c) Giám đốc Sở Nội vụ là Phó Chủ
tịch Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh;
d) Các Thành viên Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng tỉnh:
- Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy;
- Trưởng ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Trưởng ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Giám đốc Công an tỉnh;
- Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh;
- Chánh Văn phòng Tỉnh ủy;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh;
- Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Chánh Văn phòng HĐND tỉnh;
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Giám đốc Sở Tài chính.
- Trưởng ban Thi đua, Khen thưởng
- Sở Nội vụ.
3. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả
phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính
sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
e) Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh có Quy chế và Kế hoạch hoạt động. Thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
được cung cấp tài liệu; được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, khen thưởng nếu có
đóng góp tích cực vào phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh, được
hỗ trợ kinh phí hoạt động 2 lần mức lương tối thiểu/1thành viên/năm. Nguồn kinh
phí hỗ trợ được trích từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
Điều 28. Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng các cấp, các ngành
1. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
các cấp, các ngành là cơ quan tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền về công
tác thi đua, khen thưởng. Số lượng cụ thể do Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng của đơn vị quyết định.
2. Nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của đơn vị phân công. Các thành viên Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
về nhiệm vụ được phân công.
3. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
các cấp, các ngành có quyền hạn:
- Được cung cấp các tài liệu về
thi đua, khen thưởng;
- Được Chủ tịch Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng xem xét, khen thưởng nếu có đóng góp tích cực vào phong trào
thi đua và công tác khen thưởng của đơn vị.
- Được hỗ trợ kinh phí hoạt động:
Thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp huyện, thành phố được hỗ trợ 01 lần
mức lương tối thiểu/1thành viên/năm; thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp
xã và các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh được hỗ trợ 0,5 lần mức lương tối
thiểu/1thành viên/năm. Nguồn kinh phí hỗ trợ được trích từ Quỹ thi đua, khen
thưởng của đơn vị.
4. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
các cấp, các ngành có Quy chế, Kế hoạch hoạt động.
5. Đối với các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh: cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng là Văn
phòng (hoặc Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Tổ chức Hành chính); đối với các
huyện, thành phố cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng là Phòng
Nội vụ; đối với các xã, phường, thị trấn cơ quan thường trực của Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng là Văn phòng thống kê UBND các xã, phường, thị trấn.
Chương
VII
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 29.
Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Lập quỹ thi đua, khen thưởng
để tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ về khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được
hình thành từ ngân sách nhà nước, từ quỹ khen thưởng của các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn
thu hợp pháp khác.
3. Nghiêm cấm sử dụng quỹ thi
đua, khen thưởng vào mục đích khác.
Điều 30.
Nguồn và mức trích quỹ
1. Quỹ thi đua khen thưởng của
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng
năm trong tổng chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh,
thành phố và được phân bổ ngay từ đầu năm theo tỷ lệ sau:
a) Quỹ thi đua khen thưởng của
sở, ban, ngành cấp tỉnh được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với
mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên
chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá
nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
b) Quỹ thi đua khen thưởng của
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng
năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân
sách.
2. Đối với các tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết
định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ
chức trong nước, nước ngoài.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các doanh nghiệp nhà nước được trích theo quy định tại Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản doanh nghiệp.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các Hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã vận tải được trích từ quỹ không chia của
Hợp tác xã (mức trích do Hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá
nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
Điều 31. Sử
dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được
dùng để chi trong việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua và chi thưởng đối với
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng mà thành tích đạt được trong thời kỳ đổi
mới (trừ trường hợp danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng) và được sử dụng để:
a) Chi cho in ấn, làm hiện vật
khen thưởng (giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, huân chương, huy chương,
huy hiệu, kỷ niệm chương, cờ thi đua, hộp, khung);
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;
c) Trích 20% trong tổng Quỹ thi
đua, khen thưởng của từng cấp để chi tổ chức, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các
phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến;
thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác
thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, tập thể được khen
thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ thi đua, danh hiệu
vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng
Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Giấy khen kèm theo hiện vật khen thưởng;
còn được thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều
69, 70, 71, 72, 73 và Điều 74 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ theo nguyên tắc:
a) Danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;
b) Trong cùng một hình thức,
cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối
với cá nhân;
c) Trong cùng một thời điểm,
cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các
mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;
d) Trong cùng một thời điểm, một
đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi
đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;
đ) Trong cùng thời điểm, một đối
tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền
thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
3. Người Việt Nam ở nước ngoài,
cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
4. Khen cho các doanh nghiệp,
doanh nhân và các tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp dịp tổng kết cuối năm
kinh phí khen thưởng do doanh nghiệp tự chi trả.
Điều 32.
Quản lý Quỹ Thi đua, Khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của
cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng phối hợp với cơ quan tài chính cấp đó
quản lý.
2. Đối với cấp tỉnh, nguồn kinh
phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng do Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài
chính quản lý và sử dụng theo tỷ lệ quy định trên cơ sở dự toán; việc quyết
toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định. Để chủ động
trong quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua, Khen thưởng của tỉnh, UBND tỉnh trích từ
nguồn ngân sách nhà nước vào Quỹ Thi đua, Khen thưởng của tỉnh 10 tỷ đồng/năm
và được sử dụng quyết toán theo đúng quy định.
3. Đối với các đối tượng do
UBND tỉnh khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng thì tiền thưởng được
trích từ Quỹ Thi đua, Khen thưởng của tỉnh.
4. Thủ trưởng cơ quan các cấp
chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc biên chế, quỹ
lương do cấp mình quản lý và hạch toán chi theo quy định.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33.
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp tổ chức thực hiện Quy chế
này, đồng thời xây dựng, ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn
vị, địa phương mình đảm bảo tính chặt chẽ, thống nhất.
Những nội dung nào không quy định
trong Quy chế này thì thực hiện theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ và Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017
của Bộ Nội vụ.
Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng
dẫn, theo dõi kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện đúng Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp
thời phản ánh với Sở Nội vụ để báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.