ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2021/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 29
tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/2014/QĐ-UBND NGÀY 13
THÁNG 11 NĂM 2014 QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC NỘI DUNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CẦN THƠ VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2016/QĐ-UBND NGÀY 11 THÁNG 7 NĂM 2016 SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/2014/QĐ-UBND NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi,
bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi,
bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2014 quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các nội dung
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, như sau:
1. Sửa đổi
Điều 14
“Điều 14. Bồi thường, hỗ
trợ đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt trong hành lang bảo vệ an toàn
đường dây dẫn điện cao áp trên không
Nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV theo quy định tại
Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do làm hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng
trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện (01) một lần như sau:
Nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường
về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất
của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được
bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện cao áp trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 70% đơn giá xây dựng mới
theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
Trường hợp nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất
theo quy định của pháp luật về đất đai, nhưng thực tế xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý,
ngăn chặn của cấp có thẩm quyền thì được hỗ trợ bằng 40% đơn giá xây dựng mới
theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố đối với công trình xây dựng trước
ngày 14 tháng 10 năm 1993 và bằng 25% đơn giá xây dựng mới theo quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố đối với công trình xây dựng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố”.
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 15
“Điều 15. Hỗ trợ ổn định
đời sống và ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Mức hỗ trợ ổn định đời sống
cho 01 nhân khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và
khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP được tính bằng tiền tương đương 30kg
gạo/tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương; chi trả
01 (một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
2. Đối với tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
và điểm b khoản 4 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP , thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng
tiền bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm
liền kề trước đó; chi trả 01 (một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ.
3. Người lao động do tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 5 Điều 4 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế
độ trợ cấp ngừng việc. Mức hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc là 06 tháng được
tính bằng tiền lương được ký kết theo nội dung hợp đồng lao động; chi trả 01 lần
khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ”.
3. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 1 Điều 18
“b) Mức hỗ trợ bằng tiền cho một
nhân khẩu/tháng tương đương 30 kg gạo theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ
trợ của địa phương; chi trả 01 (một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2016 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm
2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, như sau:
1. Sửa đổi
khoản 5 Điều 1
“Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của
Chính phủ. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
Ủy ban nhân dân các quận hỗ trợ
bằng tiền 1,5 (một phẩy năm) lần, Ủy ban nhân dân các huyện hỗ trợ bằng tiền
2,0 (hai) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của thành phố đối
với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.”
2. Sửa đổi
khoản 8 Điều 1
“1. Khi Nhà nước thu hồi đất
theo quy định này, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc trường hợp được bố trí tái định cư theo điểm a, b khoản 1 Điều 19 của Quyết
định số 15/2014/QĐ-UBND , mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền tương ứng
với phần diện tích được bố trí tái định cư nhưng tối đa không vượt quá 150m2
tính cho một hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định cư tập trung, trừ trường
hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 2 Điều 22 của
Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND , cụ thể như sau:
a) Quận: Ninh Kiều, Bình Thủy
và Cái Răng: 3.000.000đồng/m2.
b) Quận: Thốt Nốt và Ô Môn; huyện
Phong Điền: 2.200.000đồng/m2.
c) Huyện: Vĩnh Thạnh, Thới Lai
và Cờ Đỏ: 1.700.000đồng/m2.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở được xét mua nền tái định cư mà tự lo chỗ
ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng 50% mức quy định tại khoản 1 Điều này
tương ứng với phần diện tích được xét mua nền tái định cư, cụ thể như sau:
a) Quận: Ninh Kiều, Bình Thủy
và Cái Răng: 1.500.000 đồng/m2.
b) Quận: Thốt Nốt và Ô Môn; huyện
Phong Điền: 1.100.000 đồng/m2.
c) Huyện: Vĩnh Thạnh, Thới Lai
và Cờ Đỏ: 850.000 đồng/m2.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân
được xét mua nền tái định cư theo khoản 7 Điều 1 Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ,
nếu không nhận nền tái định cư thì không được xét hỗ trợ tự lo tái định cư theo
khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
2. Các dự án đã có quyết định
thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt.
3. Quyết định
này bãi bỏ Điều 13, Điều 24 Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm
2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thực Hiện
|