UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2015/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 11 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/9/2004;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ
Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 223/TTr-SNV ngày 14/4/2015 về việc Ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh
Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1421/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2015/QĐ –UBND ngày 11 tháng 6 năm 2015 của
UBND tỉnh Yên Bái)
Chương I
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tư pháp
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở
cơ sở; hộ tịch, quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường
nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư;
tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài
sản; trọng tài thương mại;
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư
pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5
năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển
nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa
phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Dự thảo văn
bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các
tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia
xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh do cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
soạn thảo;
c) Thẩm định dự
thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy
ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về theo dõi
thi hành pháp luật:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật tại địa phương; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp,
xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện
pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã) theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện;
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật
theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực
hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng
hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
8. Về kiểm soát thủ tục hành chính
a) Hướng dẫn,
tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ
tục hành chính; tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc
phạm vi thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
b) Cho ý kiến,
thẩm định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đôn đốc các
sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục
hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế,
thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu
thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính; tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của Ủy ban
nhân dân tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Tổ chức tiếp
nhận, nghiên cứu và đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan;
đ) Tổ chức
nghiên cứu, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục
hành chính và quy định có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có
liên quan tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
g) Đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên quan ở địa phương;
h) Thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp.
9. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi,
hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
cấp tỉnh;
d) Xây dựng,
quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với
các cơ quan có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục
công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn
việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan,
đơn vị theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn
về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho
hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận
tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
10. Chủ trì,
phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các sở có liên quan giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, bản (gọi
chung là thôn); tổ dân phố, khu phố và một số hình thức khác (gọi chung là tổ
dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận
pháp luật theo quy định.
12. Về hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực và nuôi con nuôi:
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa
phương; hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Xây dựng hệ
thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch; quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử theo quy định; thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy
định của pháp luật;
c) Giải quyết
việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật và được sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ
sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện
cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
đ) Thực hiện
các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt
Nam; xác nhận có quốc tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch
Việt Nam; thông báo có quốc tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch
theo quy định của pháp luật.
13. Về lý lịch
tư pháp:
a) Xây dựng,
quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận,
xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ
quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung
cấp Lý lịch tư pháp, thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia;
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác;
c) Lập Lý lịch
tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp Phiếu
lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
14. Về bồi
thường nhà nước:
a) Hướng dẫn
kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công
tác bồi thường nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà
nước trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về
việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước theo quy định của
pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền
bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp
thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu
bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.
15. Về trợ
giúp pháp lý:
a) Quản
lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn
phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp
luật;
b) Thực
hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành
về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng cấp tỉnh;
c) Đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp
viên pháp lý; quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp
pháp lý; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn
phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật.
16. Về luật
sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham
mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển
tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa
phương;
b) Thẩm định
hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết
quả Đại hội của Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ
nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp,
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu
hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
d) Cung cấp
thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có
yêu cầu theo quy định của pháp luật; đề nghị
Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ
chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
đ) Lập
danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
17. Về
công chứng:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển
tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại địa phương;
b) Đề nghị
Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình
chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên;
c) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng
và cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi
quyết định thành lập Văn phòng công chứng theo quy định;
d) Cấp,
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh
sách công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét,
thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công
chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng;
đ) Xây dựng,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
18. Về
giám định tư pháp:
a) Trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư
pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của
Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp Giấy
đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định
viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh
giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất
các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp
theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa phương;
d) Chủ
trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
19. Về bán
đấu giá tài sản:
a) Tổ chức
thực hiện Quy hoạch phát triển các tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức và đội ngũ người bán đấu giá ở địa
phương;
b) Hướng dẫn
nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn.
20. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác trọng tài thương mại theo quy định
của pháp luật.
21. Về
đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Thực hiện
kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương theo
quy định của pháp luật;
b) Định kỳ
báo cáo Bộ Tư pháp về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
22. Về
công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
chương trình, kế hoạch công tác
pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ
chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm
tra công tác pháp chế đối với công
chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp
chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp
với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn,
tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, kiểm
tra, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
pháp chế đối với tổ chức pháp chế
của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác pháp chế tại địa phương.
23. Tổ chức
thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
24. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác
thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên
cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với
thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến,
tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi
quản lý của địa phương;
c) Thực hiện
thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây
dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
25.Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án
dân sự, hành chính theo quy
định của pháp luật và quy chế phối hợp
công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư
pháp ban hành.
26. Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật
đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp
luật.
27. Kiểm tra,
thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện
hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
30.Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
31.Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32.Thực hiện
công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
33. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
34. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ
CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo
Sở:
a) Sở Tư
pháp có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc
Sở là người đứng đầu Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã trên địa bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác
được giao;
c) Phó
Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở uỷ
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ
nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định.
đ) Việc miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu
tổ chức:
a) Các tổ
chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng.
- Thanh tra
Sở;
- Phòng Xây
dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Phòng Quản
lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật;
- Phòng Phổ
biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng
Hành chính tư pháp;
- Phòng Bổ
trợ tư pháp.
Văn
phòng, Thanh tra sở và các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ Sở Tư pháp có Trưởng
phòng và tương đương, không quá 02 Phó Trưởng phòng và tương đương. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính
sách đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương
đương, thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh.
b) Các tổ chức sự nghiệp
thuộc sở:
- Phòng
Công chứng số 1;
- Phòng
Công chứng số 2;
- Trung tâm
Trợ giúp pháp lý Nhà nước;
- Trung tâm
Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc thành
lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Sở Tư
pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Về biên chế
a) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, khối lượng công việc, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ
cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Giám đốc Sở Tư
pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo
quy định của pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm viên chức và người lao động do
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Việc tuyển dụng, bố
trí công chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều
5. Đối với Bộ Tư pháp
Sở Tư pháp chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, bảo
đảm sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước. Giám đốc Sở Tư
pháp có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn,
nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều
6. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tư pháp chịu sự
chỉ đạo trực tiếp và quản lý về tổ chức, biên chế và toàn bộ hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo theo quy định và
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước trong
lĩnh vực công tác do Sở phụ trách trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp có trách
nhiệm là cầu nối giữa Bộ Tư pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp để
tổ chức thực hiện các chủ trương, thống nhất nội dung, biện pháp thực hiện, hướng
dẫn chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác tư pháp tại địa
phương.
Điều
7. Đối với các sở,ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư pháp cấp
huyện
1. Đối với các sở,
ban, ngành.
Mối quan hệ giữa Sở Tư
pháp với các Sở, ban, ngành là mối quan hệ phối hợp trong việc thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có liên quan đến các Sở, ban, ngành để thực hiện và ngược lại, Sở Tư pháp
có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp thông tin, tài liệu, … có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của Sở cho các Sở, ban, ngành khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Phòng Tư pháp cấp huyện
Mối quan hệ giữa Sở Tư
pháp với Ủy ban nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối hợp trong tổ chức chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
trên địa bàn cấp huyện; có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ Phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố và các lĩnh vực công tác
thuộc chức năng, nhiệm vụ ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
8. Tổ chức thực hiện
1.Giao Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.Giám đốc Sở Tư pháp
căn cứ quy định này để kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở; bố trí, sắp xếp
công chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật; xây dựng Quy chế làm việc;
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn
phòng, Thanh tra, các tổ chức môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở Tư pháp để thực hiện tốt những nội dung của quy định này.
Điều
9. Quy định này
sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà
nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.