ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 05 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật
Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật
Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị
định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị
định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông
tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ về Quy định Quy
trình tiếp công dân;
Căn cứ Thông
tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ về Quy
định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Theo đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 64/TTr-TT ngày 19 tháng 12 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý và tổ chức thực hiện tiếp công dân trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định
số: 10/2015/QĐ-UBND ngày 05/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy
định về việc tiếp công dân tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Quản lý nhà nước
về công tác tiếp công dân và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân trong
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Những nội dung không
quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại Luật Tiếp công dân,
Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tiếp công dân, Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014
của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình tiếp công dân và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hành chính Nhà
nước, thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập.
2. Cán bộ, công chức, viên
chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh tại các địa điểm tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.
4. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN
Điều
3. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc tiếp công dân.
1. Thủ trưởng cơ quan thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn; người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công
lập có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh; bố trí nơi tiếp công dân, phân công cán bộ tiếp công dân đảm bảo quy
định và phù hợp với điều kiện thực tế của cấp mình, cơ quan mình.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện công tác tiếp công dân của cấp mình, đơn vị mình:
a) Ban hành nội quy, quy
chế tiếp công dân;
b) Thường xuyên kiểm ra
việc tiếp công dân của cấp mình, đơn vị mình. Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ việc
tiếp công dân;
c) Phối hợp chặt chẽ
với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều
người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có nội dung giống nhau;
d) Bảo đảm an toàn,
trật tự cho hoạt động tiếp công dân;
đ) Báo cáo tình hình, kết
quả công tác tiếp công dân với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Niêm yết công khai lịch
tiếp công dân của lãnh đạo cơ quan, đơn vị (ít nhất 01 ngày trong 01 tháng) tại
Địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình.
4. Thực hiện tiếp công
dân đột xuất trong các trường hợp:
a) Vụ việc phức tạp, biểu
hiện gay gắt, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ
quan, đơn vị, tổ chức;
b) Vụ việc cần phải xem
xét, xử lý, ngăn chặn kịp thời, nếu không có thể phát sinh diễn biến phức tạp, hậu
quả nghiêm trọng về tinh thần, vật chất, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật
tự, an toàn xã hội.
5) Khi tiếp công dân, người
đứng đầu cơ quan phải có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc cho công
dân. Trường hợp chưa trả lời ngay được thì chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, công
chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình kịp thời xem xét, giải quyết và
thông báo thời gian trả lời cho công dân.
Điều
4. Địa điểm tiếp công dân
1. Người đứng đầu cơ quan
đơn vị phải bố trí địa điểm tiếp công dân bảo đảm khang trang, thuận tiện, có
phòng tiếp công dân riêng, trang bị điều kiện vật chất cần thiết để phục vụ việc
tiếp công dân được dễ dàng, thuận lợi.
Đối với địa điểm tiếp công
dân chung của tỉnh, của các huyện, thành phố ngoài việc có phòng tiếp dân riêng,
phải bố trí phòng chờ cho công dân. Phòng chờ phải được trang bị đầy đủ bàn,
ghế, nước uống, quạt... để công dân ngồi chờ, giữ gìn trật tự, không ảnh hưởng
đến các khu vực khác.
2. Tại địa điểm tiếp công
dân phải niêm yết:
a) Nội quy tiếp công
dân;
b) Lịch tiếp công dân và
tên cán bộ tiếp công dân theo lịch;
c) Lịch tiếp công dân của
lãnh đạo, tên của lãnh đạo tiếp công dân và cán bộ tham gia giúp việc;
d) Quy trình tiếp công
dân;
đ) Quy trình xử lý,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều
5. Trụ sở tiếp công dân của tỉnh
1. Trụ sở tiếp công dân
của tỉnh Lào Cai đặt tại Đường Trần Hưng Đạo, phường Nam Cường, thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai.
a) Là địa điểm để Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội, các cơ quan đơn
vị thuộc tỉnh Lào Cai tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
theo định kỳ. Là nơi để Ban tiếp công dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân
thường xuyên hoặc tổ chức tiếp công dân đột xuất.
b) Trụ sở tiếp công dân
của tỉnh do Văn phòng UBND tỉnh quản lý và điều hành, có sự phối hợp, hỗ trợ của
các cơ quan liên quan như: Thanh tra, Công an ...
2. Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm niêm yết tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh:
a) Nội quy tiếp công
dân;
b) Lịch tiếp dân định kỳ
của lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội
đơn vị tỉnh Lào Cai (trường hợp lãnh đạo vắng mặt vào ngày tiếp công dân theo
lịch cơ quan tiếp công dân có văn bản nêu rõ lý do và ủy quyền cho người có
thẩm quyền thay mặt để tiếp công dân);
c) Lịch tiếp công dân và
họ tên cán bộ tiếp công dân thường xuyên của Ban tiếp công dân của tỉnh;
d) Quy trình, thủ tục tiếp
công dân và quy trình thủ tục tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo, đơn thư phản ánh, đề nghị có tính chất khiếu nại, tố cáo;
đ) Các thông báo về
kết quả xử lý, giải quyết, kết luận các nhiệm vụ có liên quan.
Điều
6. Trụ sở tiếp công dân của huyện, thành phố
1. UBND các huyện, thành
phố (sau đây viết tắt là cấp huyện) có trách nhiệm bố trí trụ sở Tiếp công dân
cấp huyện ở địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân, việc đi lại của công
dân.
a) Là địa điểm để
huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công
dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo định kỳ. Là nơi để Ban tiếp
công dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên hoặc tổ chức
tiếp công dân đột xuất.
b) Trụ sở tiếp công dân
của cấp huyện do Văn phòng UBND cấp huyện quản lý và điều hành, có sự phối hợp,
hỗ trợ của các cơ quan liên quan như: Thanh tra, Công an.
2. Văn phòng UBND cấp huyện
có trách nhiệm niêm yết tại trụ sở tiếp công dân:
a) Nội quy tiếp công
dân;
b) Lịch tiếp dân định kỳ
của lãnh đạo huyện ủy, Hội đồng nhân dân, UBND, cấp huyện (trường hợp lãnh đạo vắng
mặt vào ngày tiếp công dân theo lịch phải có văn bản nêu rõ lý do và ủy quyền
cho người có thẩm quyền thay mặt để tiếp công dân);
c) Lịch tiếp công dân và
họ tên cán bộ tiếp công dân thường kỳ của Ban tiếp công dân cấp huyện;
d) Quy trình, thủ tục tiếp
công dân và quy trình thủ tục tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo, đơn thư phản ánh, đề nghị có tính chất khiếu nại, tố cáo;
đ) các thông báo về
kết quả xử lý, giải quyết, kết luận các vụ việc có liên quan.
Điều
7: Thời gian tiếp công dân
1. Thời gian tiếp công
dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, UBND các huyện, thành phố và địa điểm
tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị trong giờ hành chính theo quy định của Bộ
Luật Lao động và nội quy tiếp công dân đã được công bố và niêm yết công khai
tại trụ sở, địa điểm tiếp công dân. Trong trường cần thiết tiếp công dân quá
giờ hành chính theo quy định thì căn cứ vào từng vụ việc, trường hợp cụ thể
người chủ trì tiếp công dân quyết định thời gian tiếp công dân.
2. Đối với những
trường hợp công dân nhiều lần đến trụ sở tiếp công dân kiến nghị, khiếu nại về
cùng một nội dung, đoàn đông người, các vụ việc khiếu kiện của công dân thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, thành phố, các vụ việc đã được giải quyết,
đang chỉ đạo giải quyết thì thời gian tiếp không quá 20 phút.
Chương
III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ VIỆC THỰC HIỆN TIẾP CÔNG DÂN
Mục
1. BAN TIẾP CÔNG DÂN
Điều
8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban tiếp công dân tỉnh
1. Tổ chức việc tiếp công
dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh:
a) Bố trí người tiếp công
dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của
Ban Tiếp công dân của tỉnh;
b) Điều hòa, phối hợp hoạt
động tiếp công dân giữa người của Ban Tiếp công dân của tỉnh với đại diện của
cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân
của tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công
dân hoặc với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; tham gia cùng người đứng
đầu cơ quan, hoặc lãnh đạo cơ quan Đảng, Nhà nước ở cấp tỉnh tổ chức tiếp công
dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
2. Giải thích, hướng
dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình
tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp
luật.
3. Phân loại, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nhận được:
a) Phân lại, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp
công dân của tỉnh hoặc qua đường bưu điện hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền chuyển đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân của tỉnh, cơ quan,
tổ chức tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh;
b) Hướng dẫn, chuyển đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
giải quyết đối với đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử
lý của Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Tiếp công dân của tỉnh, của cơ quan, tổ chức tham
gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
4. Theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những đơn
vị, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân của tỉnh
chuyển đến;
b) Chủ trì, phối hợp
với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở
tiếp công dân của tỉnh và Thanh tra tỉnh kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với đơn vị, vụ việc
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công dân của tỉnh chuyển đến
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân của tỉnh giao.
5. Tổng hợp tình hình,
kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân của
tỉnh; của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp
công dân của tỉnh; báo cáo định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ
quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân, Thanh
tra tỉnh và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Các cơ quan tham gia tiếp
công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân thông báo kết quả tiếp công dân
và việc xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị để Ban tiếp công dân tổng hợp
báo cáo theo quy định.
6. Tổ chức tiếp, xử lý
trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội
dung:
a) Chủ trì tổ chức
tiếp hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại
Trụ sở tiếp công dân của tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ
chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh
về cùng một nội dung;
b) Phối hợp với cơ quan
công an địa phương bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho công dân, người tiếp
công dân tại Trụ sở tiếp công dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại
Trụ sở tiếp công dân của tỉnh;
c) Phối hợp với cơ quan
Công an, Ủy ban nhân dân nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp để công dân trở về địa phương xem
xét, giải quyết.
7. Phối hợp với Thanh tra
tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện:
a) Thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt pháp luật về tiếp công dân; xử lý đơn đối với nhân dân, công chức,
viên chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ
cho công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố.
8. Thực hiện nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều
9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban tiếp công dân huyện, thành phố (gọi chung là Ban
tiếp công dân cấp huyện)
1. Tổ chức việc tiếp công
dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện:
a) Bố trí người tiếp công
dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của
Ban Tiếp công dân;
b) Điều hòa, phối hợp hoạt
động tiếp công dân giữa cán bộ của Ban Tiếp công dân cấp huyện với đại diện của
cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân
cấp huyện;
c) Chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công
dân hoặc với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân, thường trực huyện ủy, HĐND cấp huyện tiếp công dân định kỳ hoặc đột
xuất tại trụ sở tiếp công dân của huyện, thành phố.
2. Giải thích, hướng
dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình
tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách pháp
luật.
3. Phân loại, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Phân loại, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại trụ sở tiếp
công dân cấp huyện hoặc qua đường bưu điện hoặc do các cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Tiếp công dân cấp huyện,
cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân cấp huyện;
b) Hướng dẫn, chuyển đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi,
trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công dân cấp huyện và của cơ quan, tổ chức tham
gia tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân cấp huyện.
4. Theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những đơn,
vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân cấp huyện
chuyển đến;
b) Chủ trì, phối hợp
với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở và
cơ quan Thanh tra nhà nước cùng cấp kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công dân cấp huyện chuyển đến khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
5. Tổng hợp tình hình,
kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân cấp
huyện; của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp
công dân cấp huyện; báo cáo định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân
cấp huyện, thanh tra huyện, Ban Tiếp công dân tỉnh, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền
6. Tổ chức tiếp, xử lý
trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có cùng nội dung:
a) Chủ trì tổ chức
tiếp hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại
trụ sở tiếp công dân cấp huyện hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ
chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh
có cùng nội dung;
b) Phối hợp với cơ quan
Công an địa phương bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho công dân và cán bộ
tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật
tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện;
c) Phối hợp với cơ quan
công an, Ủy ban nhân dân nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp để công dân trở về địa phương xem
xét, giải quyết.
7. Phối hợp, tham gia với
Thanh tra huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc:
a) Thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện quy định pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt pháp luật về tiếp công dân; xử lý đơn đối với nhân dân, công chức,
viên chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ
đối với công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
8. Thực hiện nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
Điều
10. Đối với các cơ qua, tổ chức, đơn vị không thành lập Ban Tiếp công dân
Thực hiện theo quy
định tại Điều 15, Điều 16, Điều 18, Điề 24 của Luật Tiếp công dân.
Mục
2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN TIẾP CÔNG DÂN
Điều
11. Đón tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân (phòng tiếp công dân)
1. Quy định chung:
Khi có công dân đến trình
bày, phản ánh trực tiếp tại địa điểm tiếp công dân, cán bộ thực hiện nhiệm vụ
tiếp công dân phải đón tiếp, hướng dẫn công dân vào vị trí chờ đợi; hướng dẫn công
dân về trình tự tiếp công dân về nội quy tiếp công dân và đăng ký tiếp công
dân.
2. Xác định nhân thân của
người khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh:
a) Yêu cầu công dân
được tiếp nêu rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc (nếu có) và xuất trình
giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có); xác định nhanh việc
công dân đến địa điểm tiếp công dân để khiếu nại hay tố cáo hoặc kiến nghị,
phản ánh về vấn đề gì, lĩnh vực gì để có bước xử lý phù hợp trong quá trình
thực hiện tiếp công dân;
Trường hợp cùng một
thời điểm nhưng có đông người đến địa điểm tiếp công dân thì thực hiện tiếp dân
theo thứ tự ai đến trước tiếp trước và giải thích để những công dân đến sau yên
tâm chờ đợi đến lượt được tiếp.
3. Xác định tính hợp pháp
của người đại diện, người được ủy quyền để khiếu nại:
a) Trường hợp người
được tiếp là đại diện của người khiếu nại, người được người khiếu nại ủy quyền
thì yêu cầu xuất trình chứng minh thư nhân dân và giấy tờ thủ tục đại diện, ủy
quyền theo quy định;
Trường hợp công dân không
có giấy ủy quyền hợp lệ hoặc việc ủy quyền không đúng theo quy định tại điểm a,
b khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại năm 2011 thì người tiếp công dân không tiếp
nhận hồ sơ vụ việc nhưng phải giải thích rõ lý do, hướng dẫn công dân, người được
ủy quyền làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại theo trình tự.
b) Trường hợp người
được tiếp là Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý tham gia đại diện cho người khiếu
nại thì bộ phận tiếp công dân yêu cầu xuất trình: Thẻ Luật sư, Thẻ Trợ giúp
viên pháp lý; Giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại; Giấy giới
thiệu của tổ chức hành nghề Luật sư hoặc giấy giới thiệu của Đoàn Luật sư nơi
Luật sư đó là thành viên (nếu Luật sư là người đại diện hành nghề với tư cách
cá nhân); quyết định phân công trợ giúp pháp lý; giấy ủy quyền của người khiếu
nại.
4. Trường hợp người
đến địa điểm tiếp công dân không xuất trình được các loại giấy tờ, thủ tục quy
định tại điểm a, Khoản 2, điểm b Khoản 3 Điều này thì cán bộ, công chức trực
tiếp tiếp công dân từ chối tiếp và nêu rõ lý do.
5. Người tiếp công dân
được quyền từ chối tiếp công dân nhưng phải giải thích cho công dân được biết lý
do từ chối tiếp trong các trường hợp sau:
a) Công dân vi phạm các
quy định tại Điều 9 Luật tiếp công dân;
b) Nội dung khiếu nại,
tố cáo đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật;
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản
và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại,
tố cáo kéo dài thì người tiếp công dân ra Thông báo từ chối tiếp công dân, thực
hiện theo Mẫu số 01-TCD ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP.
Điều
12. Tiếp công dân đến khiếu nại
1. Khi thực hiện việc tiếp
công dân tại địa điểm tiếp công dân, bộ phận tiếp công dân phải mở sổ ghi chép
đầy đủ các tiêu chí theo Mẫu số 06-TCD ban hành kèm theo Thông tư
06/2014/TT-TTCP.
2. Nghe, ghi chép nội dung
khiếu nại, hướng dẫn công dân viết đơn khiếu nại
a) Chú ý lắng nghe công
dân trình bày, gợi ý để công dân trình bày vấn đề của họ được tập trung, rõ
ràng; làm rõ nội dung vấn đề, sự việc mà công dân trình bày và những yêu cầu của
họ để có cơ sở xem xét, xử lý; cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu về vụ việc đã
trình bày, được tiếp, được xem xét, xử lý ở những cấp nào, cơ quan đơn vị nào
để có hướng xử lý phù hợp, thống nhất.
b) Có ý kiến trả lời, hướng
dẫn giải thích rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu cho công dân được tiếp. Các ý kiến
trả lời, hướng dẫn, giải thích cho công dân phải bám sát và dựa trên cơ sở chế
độ, chính sách, pháp luật nhà nước quy định.
Người có nhiệm vụ tiếp
công dân không được phép trả lời, hướng dẫn, giải thích chung chung, không hứa hẹn
thiếu căn cứ, ngoài thẩm quyền với công dân mà mình trực tiếp tiếp.
c) Những trường hợp thông
tin mà công dân trình bày, hoặc tài liệu mà công dân cung cấp chưa đủ xem xét,
xử lý thì đề nghị bổ sung.
Trường hợp chưa đủ
điều kiện trả lời, hướng dẫn công dân ngay tại buổi tiếp công dân thì phải
hướng dẫn cho công dân bổ sung tài liệu và có văn bản trả lời, trong thời gian
không quá 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ tài liệu.
3. Sau khi nghe người khiếu
nại trình bày, nghiên cứu sơ bộ nội dung khiếu nại, các thông tin, tài liệu, bằng
chứng có liên quan mà người khiếu nại cung cấp, người tiếp công dân xác định những
nội dung sau:
a) Địa điểm, thời gian
phát sinh vụ việc;
b) Người bị khiếu nại là
cá nhân, cơ quan, tổ chức nào;
c) Nội dung khiếu nại và
thẩm quyền giải quyết;
d) Đối tượng khiếu nại
là quyết định hành chính hay hành vi hành chính;
đ) Quá trình xem xét, giải
quyết (nếu có): Cơ quan đã giải quyết; kết quả giải quyết; hình thức văn bản giải
quyết của cơ quan có thẩm quyền;
e) Yêu cầu của người khiếu
nại.
4. Người tiếp công dân
có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng do người
khiếu nại cung cấp. Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì phải viết "giấy biên nhận"
theo Mau số 02-TCD ban hanh kèm theo Thông tư 06/2014/TT-TTCP. Giấy biên
nhận được lập thành 02 bản, ghi lại tên các thông tin, tài liệu, bằng chứng đã
nhận, tình trạng thông tin, tài liệu, bằng chứng (chỉ nhận bản pho to hoặc bản
sao công chứng) và đề nghị người khiếu nại ký vào "giấy biên nhận",
giao 01 bản cho người khiếu nại, 01 bản chuyển cho bộ phận thụ lý cùng các
thông tin, tài liệu, bằng chứng đã nhận.
Điều
13. Tiếp công dân đến tố cáo
1. Khi người tố cáo có
đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật
Tố cáo thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người
tố cáo để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn tố cáo
không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người tố cáo viết lại
đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
2. Trường hợp không có
đơn tố cáo thì người tiếp công dân hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo theo các
nội dung quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật tố cáo.
Nếu công dân trình bày
trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung
tố cáo; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị người tố cáo trình bày thêm, sau đó
đọc lại cho người tố cáo nghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn
bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật tố cáo.
3. Trường hợp đơn tố cáo
có nội dung khiếu nại hoặc kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn
công dân viết thành đơn tố cáo riêng để thực hiện việc tố cáo đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Khi tiếp nhận thông
tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp thì người tiếp công dân phải
làm Giấy biên nhận, thực hiện theo Mẫu số 02-TCD ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP,
trong đó ghi rõ từng loại thông tin, tài liệu, bằng chứng, tình trạng thông
tin, tài liệu, bằng chứng, xác nhận của người cung cấp. Giấy biên nhận được lập
thành 03 bản, 01 bản giao cho người tố cáo, 01 bản lưu vào hồ sơ, 01 bản cán bộ
tiếp công dân lưu.
5. Trong quá trình
tiếp người tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút
tích người tố cáo trừ khi người tố cáo đồng ý công khai; không được tiết lộ
những thông tin có hại cho người tố cáo; nếu thấy cần thiết hoặc khi người tố cáo
yêu cầu thì người tiếp công dân hướng dẫn người tố cáo viết đơn yêu cầu bảo vệ
theo Mẫu số 07-TCD ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP.
Điều
14. Tiếp công dân đến kiến nghị, phản ánh
Được thực hiện theo quy
định tại Điều 29, Điều 30 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP.
Điều
15. Tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh:
1. Đối với
những trường hợp công dân đã được tiếp nhiều lần tại trụ sở tiếp công dân của
tỉnh: Ban tiếp công dân của tỉnh, các cơ quan được giao giúp việc Lãnh đạo Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh có trách
nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và trước khi tiếp phải báo cáo tóm tắt vụ việc với
lãnh đạo chủ trì tiếp công dân về trường hợp công dân sắp được tiếp. Phải báo
cáo rõ kết quả xử lý trường hợp này của lãnh đạo tiếp công dân kỳ trước để lãnh
đạo tiếp công dân kỳ này chủ động xử lý.
2. Thủ trưởng các cơ quan
được mời đến dự buổi tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải
chuẩn bị kỹ hội dung để trực tiếp tham gia. Trường hợp Thủ trưởng vắng mặt mà
có lý do chính đáng thì cử cấp phó đi thay nhưng phải báo cáo trực tiếp và được
sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các cơ quan được
mời tham gia với tư cách giám sát và phối hợp theo chức năng phải cử người có
đủ trách nhiệm và thẩm quyền đại diện cho cơ quan, tổ chức mình theo quy định.
4. Hết ngày tiếp công dân
của lãnh đạo, Ban tiếp công dân của tỉnh, các cơ quan được giao giúp việc Lãnh
đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
có trách nhiệm báo cáo kết quả tiếp công dân và hướng xử lý, chỉ đạo của lãnh
đạo thực hiện việc tiếp công dân, giải quyết đơn thư của công dân.
Điều
16. Việc tiếp công dân là đoàn đông người
1. Trường hợp có nhiều
người (từ 05 người trở lên) cùng đến Trụ sở tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh về cùng nội dung, thì người tiếp công dân yêu cầu những
người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh lập văn bản cử đại diện để trình
bày nội dung vụ việc với người tiếp công dân. Việc cử người đại diện được thực
hiện theo Điều 29 Luật Tiếp công dân, Điều 6 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại và Điều 5 Nghị
định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tố cáo.
2. Người tiếp công dân
tiếp nhận đơn, tài liệu kèm theo (nếu có), xử lý theo đúng quy định tại Điều 30
của Luật Tiếp công dân và kịp thời báo cáo Trưởng Ban tiếp công dân.
3. Tùy từng trường hợp
cụ thể Trưởng Ban tiếp công dân quyết định:
a) Thông báo, yêu cầu cơ
quan Công an đóng trên địa bàn cử cán bộ, chiến sĩ tham gia giữ gìn trật tự, an
ninh tại Trụ sở tiếp công dân;
b) Mời các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc tham gia tiếp công dân chủ trì, trực
tiếp tham gia tiếp công dân hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp khi
cần thiết.
4. Trường hợp nội dung
vụ việc thuộc thần quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì người tiếp
công dân thực hiện thủ tục tiếp nhận và xử lý theo quy định.
Trường hợp vụ việc không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì hướng dẫn và
giải thích rõ cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh biết để khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan có thẩm quyền.
5. Trách nhiệm phối
hợp của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tiếp và xử lý
trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh: thực hiện
theo quy định tại Điều 31 Luật Tiếp công dân.
Điều
17. Việc phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nhận được trong
quá trình tiếp công dân
Thực hiện theo quy
định của Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011 và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, Luật tố cáo; Thông tư số
06/2014/TT-CP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ về Quy định Quy trình
tiếp công dân; Thông tư số 07/2014/TT-CP ngày 31/10/2014 của Thánh tra Chính
phủ về Quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Mục
3. TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM AN NINH TRẬT TỰ TẠI ĐỊA ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN
Điều
18. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo công an
huyện, thành phố nơi đặt Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện có biện pháp
bảo đảm an ninh trật tự cho Trụ sở tiếp công dân của cấp tình, cấp huyện. Xây
dựng phương án xử lý các tình huống về an ninh, trật tự có thể xảy ra tại Trụ
sở tiếp công dân để chủ động ứng phó phù hợp.
2. Việc xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật tại trụ sở tiếp công dân phải tuân thủ theo quy định pháp luật
về bảo đảm trật tự công cộng, về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh và trật tự, an toàn xã hội và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều
19. Trách nhiệm của Ban Tiếp công dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
đặt trụ sở tiếp công dân và lực lượng cảnh sát bảo vệ trụ sở tiếp công dân của tỉnh,
của cấp huyện
1. Khi có hành vi
vi phạm hành chính tại Trụ sở tiếp công dân, người tiếp công dân, chiến sĩ Công
an nhân dân đang trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại nơi tiếp dân yêu cầu người vi
phạm chấm dứt hành vi vi phạm; công an, cơ quan có thẩm quyền tiến hành lập Biên
bản về vi phạm hành chính và xử' lý kịp thời hoặc chuyển tới người có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người có hành
vi vi phạm không chấp hành yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm thì Công an các xã,
phường, thị trấn; đơn vị bảo vệ thực hiện các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành
chính để đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Nếu hành vi vi phạm
pháp luật có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì lập biên bản phạm pháp quả tang,
tạm giữ người và phương tiện vi phạm để chuyển giao cho Công an huyện, thành
phố xử lý theo qui định của Bộ Luật Tố tụng hình sự.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
20. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra tỉnh, thanh tra các huyện, thành phố
1. Thanh tra tỉnh, Thanh
tra huyện, thành phố là cơ quan giúp UBND cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước
về công tác tiếp công dân. Có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo
phân cấp quản lý.
2. Thanh tra tỉnh có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ về nghiệp vụ
tiếp công dân cho các Ban tiếp công dân và cán bộ tiếp công dân trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng văn bản, hệ thống mẫu biểu, sổ sách phục vụ công tác tiếp công dân
trên địa bàn tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan
hành chính Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp công lập căn
cứ vào quy định của pháp luật, của Quy chế này và điều kiện cụ thể của ngành,
địa phương, đơn vị ban hành nội quy, hoặc quy chế tổ chức tiếp công dân phù hợp
cho cơ quan, đơn vị, nhằm thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xử lý khiếu nại,
tố cáo.
Điều
21. Chế độ báo cáo
1. Các cơ quan nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm báo
cáo về tình hình thực hiện quy chế tiếp công dân theo chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất gửi về cơ quan thanh tra cùng cấp để tổng hợp chung báo cáo UBND cùng
cấp.
2. Thanh tra tỉnh, Thanh
tra huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp và xây dựng báo cáo định kỳ, báo
cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất về công tác tiếp công dân theo quy định.
Điều
22. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Cơ quan, đơn vị, cá nhân
có thành tích trong tổ chức, thực hiện công tác tiếp công dân được khen thưởng
theo quy định. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này và các
quy định của pháp luật về tiếp công dân thì tày theo tính chất và mức độ vi
phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định.
Điều
23. Điều khoản thi hành
1. Giao Thanh tra tỉnh
triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức
thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh vê UBND tỉnh
(qua Thanh tra tỉnh) để xem xét, bổ sung, điều chỉnh./