ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/2015/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 03
tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004; Luật Thanh tra ngày
15/11/2010; Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011; Luật Tố cáo ngày 11/11/2011; Luật
Phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Thanh tra tỉnh tại
Tờ trình số 44/TT-TTr ngày 27/01/2015 và Sở Nội vụ tại Văn bản số 131/SNV-TCBC
ngày 11/02/2015 (kèm theo Báo cáo thẩm định số 190/BC-STP ngày 10/02/2015 của Sở
Tư pháp),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ban hành và thay thế Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND ngày 22/11/2012 của
UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thanh tra Chính phủ; Website Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Đ/c Bí thư, các Đ/c Phó BT Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Thanh tra tỉnh; Sở Tư pháp, Sở Nội vụ;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Lưu: VT, NC1;
- Gửi:
+ Bản giấy: TW, TU, HĐND tỉnh, Thanh tra tỉnh, các Sở Nội vụ, TP (26b);
+ Điện tử: Các thành phần còn lại.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH HÀ
TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 03/3/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Điều 1. Vị trí và
chức năng của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ
của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 05 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố, thị xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra huyện, thành phố, thị xã, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra
huyện, thành phố, thị xã, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã;
thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra
huyện, thành phố, thị xã khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Chánh Thanh tra sở, Chánh
Thanh tra huyện, thành phố, thị xã kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã không
đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc sở đã giải
quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc
giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và
các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan
Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi
tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê
khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập
trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi
tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của
Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có
liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện
công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức,
thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính, pháp chế và kiểm soát thủ tục hành chính của Thanh tra tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh
tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố, thị xã.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh
1. Lãnh đạo: Chánh thanh tra và không quá 03 Phó
Chánh Thanh tra.
a) Chánh Thanh tra là người đứng đầu cơ quan Thanh
tra, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
b) Phó Chánh Thanh tra là người giúp Chánh Thanh
tra và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra được
Chánh Thanh tra ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật, thực hiện các chế độ chính sách khác của Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ.
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 1
(Phòng Nghiệp vụ 1);
c) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 2
(Phòng Nghiệp vụ 2);
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 3
(Phòng Nghiệp vụ 3);
đ) Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng, giám
sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.
Chánh Thanh tra tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng, trách nhiệm của người đứng đầu các phòng theo quy định
của pháp luật.
3. Biên chế: Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính
của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giao Chánh Thanh tra tỉnh xây dựng Quy chế làm việc
của cơ quan; sắp xếp, bố trí cán bộ công chức theo vị trí việc làm đảm bảo đúng
cơ cấu, có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn,
vướng mắc hoặc có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ,
Thanh tra tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ, các sở ngành liên quan tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.