UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2011/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 23 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số: 53/2004/NĐ-CP , ngày 18/02/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức, bộ
máy làm công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Nghị
định số: 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị
định: 12/2010/NĐ-CP , ngày 26/02/2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số: 04/2010/TTLT-UBDT-BNV , ngày 17/9/2010 của Uỷ ban Dân tộc
- Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị
của Trưởng Ban Dân tộc và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc
là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ
ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc
trong phạm vi địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Ban Dân tộc
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban Nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây
dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo kế
hoạch 5 năm và hàng năm, chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về
công tác dân tộc; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước trong phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn
bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các phòng
chuyên môn thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây
dựng và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Uỷ ban Nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quy
định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
c) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị
thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào các dân tộc
thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa và công tác
định canh định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Thường trực
giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án do Uỷ ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi,
tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án,
chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để
giải quyết các vấn đề xoá đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng
bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn tỉnh.
6. Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh tổ chức đón tiếp, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng
bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; tổ chức
các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường
khối đại đoàn kết giữa các dân tộc trong tỉnh.
7. Giúp Uỷ ban
Nhân dân tỉnh định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của
tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân
tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất,
phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và
gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
8. Tham mưu, đề
xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát
triển các dân tộc ít người, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ
chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt;
9. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc các huyện
và cán bộ, công chức giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
10. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và
phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban Nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các dự án,
đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
11. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
12. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực
công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh.
13. Phối hợp với
Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, huyện và cán bộ công chức là
người dân tộc thiểu số làm việc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức
thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các
trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại các cơ quan nhà nước ở tỉnh, cấp
huyện, cấp xã. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh
dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện
công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được
giao theo quy định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Uỷ ban Dân tộc.
15. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng
nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền
lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
16. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện
nhiệm vụ khác do Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo
Ban.
a) Ban Dân tộc
có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
b) Trưởng Ban
là người đứng đầu Ban Dân tộc, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban Nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc.
c) Phó Trưởng
ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng
ban được Trưởng ban uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Dân tộc.
d) Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban
do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức của Ban Dân tộc tỉnh Lai Châu, gồm:
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Kế hoạch;
- Phòng Chính
sách Dân tộc.
Giao cho Trưởng
Ban Dân tộc có trách nhiệm xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
Quy chế hoạt động của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn theo quy định
hiện hành.
3. Biên chế:
được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch giao biên chế hàng năm của tỉnh
Lai Châu.
Điều 4.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định này
thay thế các Quyết định số 30/2004/QĐ-UB ngày 07/5/2004 của UBND tỉnh Lai Châu
về việc "Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của
Ban Dân tộc tỉnh"; Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 23/3/2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Lai Châu V/v Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và thành lập các phòng chuyên
môn thuộc Ban Dân tộc tỉnh; Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 31/5/2005 của UBND tỉnh
Lai Châu V/v Thành lập phòng Định canh định cư thuộc Ban Dân tộc; Quyết định số
818/QĐ-UBND ngày 30/6/2009 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lai Châu về việc đổi phòng
Thanh tra - Tuyên truyền thành Thanh tra Ban Dân tộc tỉnh Lai Châu.
Điều 5.
Chánh Văn
phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|