ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2024/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 19 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
(sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đất
đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy
văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ và các dịch vụ công về tài nguyên và
môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi, thẩm
quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn,
05 năm, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc
phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
đối với Sở và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp
huyện);
d) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; Dự thảo quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục trực thuộc Sở;
đ) Dự thảo quyết định thực
hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về tài nguyên và
môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và
môi trường sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi
thi hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.
4. Quản lý, tổ chức giám định,
đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn được giao hoặc được ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai
theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong
quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình,
cá nhân; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đất có mặt
nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu
được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai đối
với từng loại đất;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất
đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và theo ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý
hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng
dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh
giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây
dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ
giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác
định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
i) Tổ chức xây dựng, quản
lý, vận hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp,
cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia;
k) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp
luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực
hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định;
m) Theo dõi, đánh giá, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Về tài nguyên nước
a) Lập và tổ chức thực hiện
phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu
quả, tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật; lập
và thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị
ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định vùng hạn chế,
vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo, ngưỡng
khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý
và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên
nước của địa phương; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa
phương;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục
sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô
nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước
phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy
ra sự cố ô nhiễm nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống
sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn
biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép về
tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo
thẩm quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc
đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức điều tra cơ bản,
giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài
nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra
cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa
bàn;
g) Tổ chức điều tra, đánh
giá, xác định và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh
và các sông suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội
tỉnh mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác,
sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước;
h) Tổ chức điều tra, đánh
giá sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước
không còn sức chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm
không được san lấp theo quy định;
i) Tổng hợp tình hình khai
thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục
các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
k) Tổ chức lấy ý kiến đại diện
cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian công trình khai
thác, sử dụng tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các vấn đề
phát sinh trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối,
giám sát đối với lưu vực sông nội tỉnh.
7. Về tài nguyên khoáng sản
a) Khoanh định các khu vực cấm
hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập phương án thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện có
thông tin khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép
khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng
sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề
án đóng cửa mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức tiếp nhận, tính,
thẩm định, trình phê duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ tính
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng
khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa
chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật;
e) Tổ chức thẩm định báo cáo
kết quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các
khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm
kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường theo quy định.
8. Về môi trường
a) Tổ chức thẩm định hoặc
tham mưu UBND tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức cấp, điều chỉnh sổ
đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; thực hiện
kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án; kiểm tra,
xác nhận hoàn thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp kiểm tra,
xác nhận hoàn thành toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản khi tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi
trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp,
thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa
dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp
giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của loài thuộc Danh mục
loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép nuôi trồng loài thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Tổ chức thẩm định cấp mới,
cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường; thu hồi giấy phép môi trường
các dự án thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức quản lý, kiểm
soát nguồn thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn theo quy định của pháp luật, gồm: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
vận hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu quan
trắc tự động liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt
động quan trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn quản lý theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện quản lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử
lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước
ngoài làm nguyên liệu sản xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn, chất thải
nguy hại khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức điều tra, đánh
giá, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô
nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật và
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi
trường làng nghề trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật;
e) Tổ chức xây dựng phương
án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh; tổ chức
điều tra, đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên,
hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước
quan trọng, cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ
chức biện pháp bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn
nguồn gen các loài bản địa, loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát
hoạt động tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo
quy định của pháp luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật
biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức
kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ
liệu về đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường
liên quan đến đa dạng sinh học cấp tỉnh.
g) Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi trường
sau sự cố theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức xây dựng, quản lý
hệ thống quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất
lượng môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý
dữ liệu, thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật;
tham mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến lược,
quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức xác định thiệt hại
đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm,
suy thoái gây ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp nhu cầu kinh phí
sử dụng nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn
sự nghiệp bảo vệ môi trường sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
m) Tổ chức thực hiện thu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo phục hồi môi
trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý
Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công và theo quy định của pháp
luật;
n) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành,
liên huyện trên địa bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững tài nguyên thiên
nhiên theo quy định của pháp luật.
9. Về khí tượng thủy văn
a) Chủ trì thẩm định các dự
án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên
dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ
thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị ở trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm
hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng
thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí
tượng thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở địa
phương;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực
hiện tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa
bàn, phạm vi quản lý;
e) Thẩm định hồ sơ cấp, gia
hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép
hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ
tại các vị trí thuộc địa bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận
hành của chủ các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định của
pháp luật;
i) Theo dõi, đánh giá việc
khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm
tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
trong các công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh
tế - xã hội;
k) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động
quan trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí
tượng thủy văn trên địa bàn.
10. Về biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, cập nhật và tổ
chức thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực
hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi
khí hậu thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng ghép
nội dung biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn
thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai các hoạt
động thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương,
rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi, giám
sát, đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động kinh
doanh tín chỉ các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu
thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương
theo quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên;
g) Tổ chức điều tra, khảo
sát, thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập
nhật cơ sở dữ liệu quốc gia;
h) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên
địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu;
i) Tham gia thực hiện các
cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
11. Về đo đạc và bản đồ
a) Thẩm định nội dung đo đạc
và bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách
nhà nước do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc đầu
tư, xây dựng, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình
hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức xây dựng, quản
lý, cập nhật hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc
và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
d) Quản lý chất lượng sản phẩm
đo đạc và bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thẩm định hồ sơ và đề nghị
Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch, cấp,
gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng
II; lưu trữ hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin
của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của
pháp luật;
g) Theo dõi việc xuất bản,
phát hành bản đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đình chỉ phát hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị
cấm trong hoạt động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai
sót về kỹ thuật theo quy định;
h) Theo dõi tình hình thi
hành pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động
đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm, gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
12. Về viễn thám
a) Tổ chức triển khai thực
hiện các đề án, dự án về ứng dụng viễn thám thám trong điều tra cơ bản, quan trắc,
giám sát tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi
quản lý;
b) Xác định nhu cầu sử dụng
dữ liệu ảnh viễn thám của địa phương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
và thống nhất việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn
thám; xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý
của địa phương; gửi bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước
ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp
vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật;
c) Thẩm định, quản lý chất
lượng sản phẩm viễn thám theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt động bảo
đảm hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu
ảnh viễn thám trên địa bàn theo quy định pháp luật.
13. Về ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số tài nguyên và môi trường
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng,
vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh; tích hợp, kết nối,
chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường;
b) Xây dựng, quản trị, vận
hành hạ tầng số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện bảo mật
thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định;
c) Tổ chức phân tích, xử lý
dữ liệu, thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ công
tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh, phát
triển kinh tế - xã hội;
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ
công trực tuyến về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết nối với
Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công quốc gia;
đ) Quản lý, bảo quản tài liệu,
tư liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi
quản lý theo quy định.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về tài nguyên và môi
trường đối với công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
17. Kiểm tra, thanh tra và xử
lý các vi phạm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp
luật thuộc phạm vi quản lý của Sở; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
19. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, Văn
phòng, Thanh tra thuộc Sở; quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các tổ chức hành chính thuộc Sở; vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; thực hiện bổ nhiệm, chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài sản, tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
22. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo sở
a) Sở có Giám đốc và 03 Phó
Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở; Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Các phòng chuyên môn,
tham mưu nghiệp vụ thuộc sở
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Quản lý Đất đai;
d) Phòng Tài nguyên Khoáng sản
- Tài nguyên nước - Khí tượng thủy văn.
3. Đơn vị hành chính trực
thuộc Sở
Chi cục Bảo vệ môi trường.
4. Các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở
a) Văn phòng Đăng ký Đất
đai;
b) Trung tâm Kỹ thuật Tài
nguyên Môi trường;
c) Trung tâm Phát triển Quỹ
đất.
Điều 4.
Biên chế công chức, số lượng người làm việc, chỉ tiêu hợp đồng lao động
Biên chế công chức, số lượng
người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập và chỉ tiêu hợp đồng lao động
(theo Nghị định số 111/2022/NĐ-P ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối
với một số công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập) của
ở và các đơn vị trực thuộc ở do cơ quan có thẩm quyền giao hằng năm.
Điều 5.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 4 năm 2024 và thay thế Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 29
tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh
Long.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc ở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh có liên quan và hủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT.PCT. UBND tỉnh;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban TCTU;
- BLĐ.VP.UBT;
- VP. UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Ban TCDNC tỉnh;
- Lưu: VT, 50.TCDNC.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|