QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số
149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô
tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 03 tháng 03 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết các mặt hàng
thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện bình ổn giá và kê
khai giá;
Căn cứ Thông tư số
233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá;
Thực hiện Hướng dẫn số
02/HD-UBND ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh Bạc Liêu về thực hiện Luật Phí và Lệ
phí và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 319/TTr-STC ngày 06 tháng 6 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2017 và thay thế Quyết
định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc
Liêu về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính; Tài nguyên và Môi trường;
Công Thương; Xây dựng; Giao thông vận tải; Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch và Đầu tư; Giáo dục và Đào tạo; Khoa
học và Công nghệ; Tư pháp; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC
LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 22
tháng 6 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định thực hiện quản
lý nhà nước về giá trong các lĩnh vực: Bình ổn giá; đăng ký giá; định giá; kê
khai giá; niêm yết giá; thẩm định giá của nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan, đơn vị trong thực hiện quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn
tỉnh.
Những nội dung khác không quy
định tại Quy định này thực hiện theo quy định của Luật Giá và các văn bản hướng
dẫn có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước; tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; tổ chức, cá nhân khác liên
quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ, ĐĂNG KÝ
GIÁ
Điều 3. Hàng
hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
1. Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ
nội địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: Xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu
hỏa, dầu điêzen, dầu mazut.
2. Điện bán lẻ.
3. Khí dầu mỏ hóa lỏng
(LPG).
4. Phân đạm urê; phân NPK.
5. Thuốc bảo vệ thực vật, bao
gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ.
6. Vắc-xin phòng bệnh cho
gia súc, gia cầm.
7. Muối ăn.
8. Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi.
9. Đường ăn, bao gồm
đường trắng và đường tinh luyện.
10. Thóc, gạo tẻ thường.
11. Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho
người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thực
hiện bình ổn nêu trên thì thực hiện theo quy định đó.
Điều 4. Trường hợp thực
hiện bình ổn giá
1. Áp dụng các biện pháp bình ổn
giá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu khi giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá có biến động bất thường xảy ra
trong các trường hợp sau:
a) Giá mua hoặc giá bán trên thị
trường tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng hoặc giảm giá
do tác động của các yếu tố hình thành giá được tính theo các chế độ chính sách,
định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành;
b) Giá mua hoặc giá bán trên thị
trường tăng hoặc giảm bất hợp lý trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung -
cầu tạm thời.
2. Khi mặt bằng giá biến động
làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế xã hội, gây tác động xấu đến sản xuất và đời
sống nhân dân.
Điều 5. Trách nhiệm thực
hiện biện pháp bình ổn giá
1. Trường hợp
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá có biến động bất thường và Chính
phủ đã có quyết định biện pháp bình ổn giá, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp Sở Công Thương, các sở quản lý ngành và các cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng các
biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền.
b) Tổ chức thực
hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
d) Báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng
trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ
trên địa bàn tỉnh:
a) Sở Tài chính, Sở Công Thương, các sở quản lý ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
có trách nhiệm theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh
mục bình ổn giá, báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý.
b) Khi giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá
tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở
Công Thương, các sở quản lý ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện:
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố theo thẩm
quyền các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời báo
cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện
pháp bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá có trách
nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định và hướng dẫn của các bộ quản lý chuyên ngành. Trường hợp,
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Đăng
ký giá
1. Trong thời gian Nhà nước áp
dụng các biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực hiện đăng ký giá bắt đầu từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết
định áp dụng biện pháp đăng ký giá có hiệu lực và trước khi định giá, điều
chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ bằng việc lập biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này.
Các trường hợp thực hiện đăng ký
giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán
buôn và giá bán lẻ.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì đăng
ký giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến.
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc
giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì
đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết
định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện đăng ký giá bán lẻ.
đ) Việc đăng ký giá bán đối với
mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường (không bao gồm nông dân và diêm dân) thực
hiện. Trường hợp, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mua trực tiếp muối ăn
của diêm dân; thóc, gạo tẻ thường của nông dân thì phải đăng ký giá mua muối ăn
của diêm dân; giá mua thóc, gạo tẻ thường của nông dân.
2. Phân công thực hiện tiếp
nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá:
a) Sở Tài chính tiếp nhận, rà
soát biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất,
kinh doanh do cấp tỉnh cấp giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 1,
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 9 và Khoản 10, Điều
3 Quy định này.
b) Sở Công Thương tiếp nhận, rà
soát biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất,
kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 8,
Điều 3 Quy định này.
c) Sở Y tế tiếp nhận, rà soát
biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh
doanh do cấp tỉnh cấp giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 11, Điều
3 Quy định này, việc đăng ký giá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện
tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các cá
nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh do cấp huyện cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh quy định tại Điều 3 Quy định này.
3. Định kỳ ngày 01 tháng 7 hàng
năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh rà soát,
điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn tỉnh.
4. Đối tượng thực hiện đăng ký
giá bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các
đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn
tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá ở Trung ương, không
có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của bộ quản lý ngành
theo thẩm quyền.
b) Tổ chức, cá nhân là chi
nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân
phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do
nhà cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo
bằng văn bản gửi Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh
tại địa phương nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý
không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá
của nhà cung cấp cho Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh
sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc cung cấp thông tin.
5. Cách thức thực hiện và quy
trình tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá thực hiện theo quy định tại Điều
5, Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 56/2014/TT-BTC).
6. Hàng hóa, dịch vụ mà pháp
luật chuyên ngành có quy định về đăng ký giá thực hiện theo quy định của pháp
luật đó.
7. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bạc Liêu có trách nhiệm phối hợp với các
sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tăng cường công tác tuyên truyền
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng chuyên trang,
chuyên mục để thông báo và tuyên truyền các biện pháp, chính sách của Nhà nước
đối với công tác quản lý giá theo quy định.
Mục 2. ĐỊNH GIÁ,
ĐIỀU CHỈNH GIÁ
Điều 7. Hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền định giá Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
1. Giá các loại đất.
2. Giá cho thuê đất, thuê mặt nước.
3. Giá rừng bao gồm rừng sản
xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại
diện chủ sở hữu.
4. Giá cho thuê, thuê mua nhà ở
xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc
giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Giá nước sạch sinh hoạt.
6. Giá cho thuê tài sản nhà nước
là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
7. Giá sản phẩm, dịch vụ công
ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao
kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật.
8. Giá cụ thể đối với: Sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa
chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa
có bản đồ địa chính có tọa độ; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ; dịch
vụ trong giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
9. Giá tối đa đối với: Dịch vụ
sử dụng đường bộ do tỉnh quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh;
dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do
tỉnh quản lý; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe
được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ xử lý chất thải
rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển
rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý.
10. Khung giá đối với: Dịch vụ
sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do tỉnh quản lý;
dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu bến, phao neo, dịch
vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do tỉnh quản lý;
dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do tỉnh quản lý.
11. Mức trợ giá, trợ cước vận
chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân
sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ
giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và
hải đảo.
12. Giá hàng hóa, dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 8. Thẩm quyền, trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình và thẩm định phương án giá
hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trách nhiệm:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng phương án:
- Giá các loại đất.
- Giá cho thuê đất đối với diện
tích tính tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá
đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
- Giá cụ thể đối với dịch vụ đo
đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất
ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng phương án:
- Giá cụ thể đối với sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi do tỉnh quản lý.
- Giá rừng bao gồm rừng sản
xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại
diện chủ sở hữu.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan xây dựng phương án:
- Giá cho thuê, thuê mua nhà ở
xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc
giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Giá cho thuê tài sản nhà nước
là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
- Giá tối đa đối với dịch vụ xử
lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Giá tối đa đối với dịch vụ thu
gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng phương án: Giá sản phẩm, dịch vụ
công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng,
giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định
của pháp luật.
đ) Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng phương án:
- Giá cụ thể đối với dịch vụ
trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Giá tối đa đối với dịch vụ sử
dụng đường bộ do tỉnh quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh.
- Giá tối đa đối với dịch vụ sử
dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do tỉnh quản
lý.
- Giá tối đa đối với dịch vụ
trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
- Khung giá đối với dịch vụ sử
dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do tỉnh quản lý.
- Khung giá đối với dịch vụ sử
dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ
container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do tỉnh quản lý.
- Khung giá đối với dịch vụ sử
dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, do tỉnh quản lý.
- Mức trợ giá, trợ cước vận
chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ, cước vận chuyển chi từ ngân
sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ
giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và
hải đảo.
e) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng phương án:
- Giá cụ thể đối với dịch vụ sử
dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Giá tối đa đối với dịch vụ sử
dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước.
f) Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định tại Điều 7 Quy định này có trách nhiệm xây dựng phương án giá trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định theo quy định của pháp luật.
g) Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công cụ thể cơ quan, đơn vị xây dựng phương án giá hàng hóa, dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Quy trình phối hợp thực hiện
của các cơ quan, đơn vị trong việc trình, thẩm định và quyết định giá như sau:
a) Cơ quan,
đơn vị được phân công xây dựng phương án giá tại Khoản 1, Điều này có trách
nhiệm lập hồ sơ phương án giá theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
56/2014/TT-BTC hoặc theo quy định của pháp luật chuyên ngành; tổ chức lấy ý
kiến các cơ quan, địa phương có liên quan; tổng hợp, hoàn chỉnh phương án giá
gửi lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính, Hội đồng
thẩm định giá (nếu có) trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chậm nhất 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ phương án theo quy định, Sở Tài
chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định nội dung phương án giá và có văn bản
thẩm định gửi cơ quan, đơn vị xây dựng phương án giá hoặc trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định giá;
c) Trong thời hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ trình phương án giá của cơ quan, đơn vị xây dựng phương án
giá, đã có ý kiến của cơ quan, địa phương có liên quan và văn bản thẩm định của
Sở Tài chính, Hội đồng thẩm định giá, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
giá;
d) Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định
phương án giá, quyết định giá thì Sở Tài chính có thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do phải kéo dài cho cơ quan, đơn vị trình phương án giá biết; thời gian
kéo dài không quá 15 ngày làm việc;
đ) Tùy theo
tính chất, mức độ phức tạp của từng loại giá, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định từng trường hợp cụ thể.
Điều 9. Điều chỉnh mức
giá do Nhà nước định giá
1. Khi các yếu tố hình
thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời
sống thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá quy định tại Khoản 1, Điều 8
Quy định này kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh giá.
2. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá có quyền kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật, nhưng
phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
3. Trình tự, thời hạn điều chỉnh
giá thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
4. Trường hợp kiến nghị điều
chỉnh giá không hợp lý thì Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có
văn bản trả lời cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
Mục 3. HIỆP
THƯƠNG GIÁ
Điều 10. Trường
hợp hiệp thương giá
Hiệp thương giá thực hiện đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều
kiện sau:
1. Hàng hóa, dịch vụ không thuộc
Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
2. Hàng hóa, dịch vụ quan trọng
được sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh
hạn chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán
phụ thuộc nhau không thể thay thế được.
Điều 11. Trách nhiệm trong việc tổ chức hiệp thương giá
1. Sở Tài chính
chủ trì tổ chức hiệp thương giá trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ
được quy định tại Điều 10 Quy định này trong các trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị
của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán;
b) Khi có yêu cầu
của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Thành phần tham gia hiệp thương giá:
Thành phần tham gia hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Sở Tài chính; đại diện bên mua, bên bán; đại diện
của cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của Sở Tài chính.
Điều 12. Trình tự, thời hạn tổ chức hiệp thương giá
1.
Khi đề nghị hiệp thương giá hoặc phải thực hiện hiệp thương giá theo yêu cầu
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì bên mua hoặc bên bán hoặc cả bên mua và
bên bán thực hiện lập hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3
Điều 10 Thông tư số 56/2014/TT-BTC gửi Sở Tài chính xem xét, quyết định.
2. Sở Tài chính rà
soát sơ bộ hồ sơ hiệp thương giá trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ hiệp thương giá đầy đủ
(tính theo dấu công văn đến).
3.
Trường hợp hồ sơ hiệp thương giá không đúng quy định, Sở Tài chính thông báo
bằng văn bản cho các bên tham gia hiệp thương giá biết để hoàn chỉnh theo quy
định.
Đối
với trường hợp hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thời hạn để các bên hoàn thiện hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tối đa không
quá 15 ngày làm việc, tính theo dấu bưu điện hoặc dấu công văn đến.
4.
Trong thời hạn tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hiệp
thương giá theo quy định (tính theo dấu công văn đến), Sở Tài chính tiến hành
hiệp thương giá.
5. Trường hợp bên
mua hoặc bên bán hoặc cả bên mua và bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên mua
và bên bán có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá để tự thỏa thuận về mức giá
mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp
thương giá và phải báo cáo mức giá đã thỏa thuận và thời gian thực hiện mức giá
đó cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
Điều 13. Kết quả hiệp thương giá
1. Sở Tài chính
chịu trách nhiệm thông báo kết quả hiệp thương giá bằng văn bản về mức giá được
thỏa thuận cho các bên sau khi hiệp thương.
2. Trường hợp đã
tổ chức hiệp thương giá nhưng các bên chưa thống nhất được mức giá thì Sở Tài
chính quyết định giá tạm thời để hai bên thực hiện.
Quyết định giá tạm
thời do Sở Tài chính công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong
thời gian thi hành quyết định giá tạm thời, các bên tiếp tục thương thảo về
giá. Nếu các bên thống nhất được giá thì thực hiện theo giá đã thống nhất và có
trách nhiệm báo cáo Sở Tài chính biết giá đã thống nhất, thời gian thực hiện.
Hết thời hạn 06 tháng, nếu các bên
không thỏa thuận được giá thì Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá lần hai. Nếu
các bên vẫn không đạt được thỏa thuận về giá thì quyết định giá tạm thời vẫn
tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi đạt được thỏa thuận về mức giá.
Mục 4. KIỂM TRA YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
Điều 14. Trường hợp kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định bình ổn giá, định giá;
b) Khi giá có biến
động bất thường và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hàng hóa, dịch
vụ phải kiểm tra yếu tố hình thành giá bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước định giá;
b) Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
c) Hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm trong việc kiểm tra yếu
tố hình thành giá
Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra
yếu tố hình thành giá đối với:
1.
Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2.
Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn
tỉnh.
Điều 16. Trình tự, thời hạn kiểm tra yếu tố
hình thành giá
1.
Trình tự kiểm tra yếu tố hình thành giá:
Căn
cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo trình tự sau:
a)
Gửi quyết định yêu cầu kiểm tra yếu tố hình thành giá đến tổ chức, cá nhân được
yêu cầu kiểm tra yếu tố hình thành giá;
b)
Có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu cần thiết sau:
-
Phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ được lập theo phương pháp định giá chung
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn phương pháp định giá với từng
lĩnh vực cụ thể do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc theo phương pháp định
giá phù hợp do doanh nghiệp tự thực hiện; các tài liệu, sổ sách, chứng từ phục
vụ việc lập phương án giá (bản chính hoặc bảo sao có chứng thực của cơ quan có
thẩm quyền); bảng định mức kinh tế kỹ thuật mà tổ chức, cá nhân đang áp dụng để
xác định giá thành của hàng hóa, dịch vụ;
-
Tình hình lưu chuyển hàng hóa (tồn kho đầu năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và
xuất trong năm, trong quý, trong tháng; tồn kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng)
và cung ứng dịch vụ;
-
Báo cáo tài chính có kiểm toán của năm liên quan đến việc kiểm tra các yếu tố
hình thành giá;
-
Tài liệu khác liên quan đến nội dung kiểm tra các yếu tố hình thành giá.
c)
Tiến hành kiểm tra yếu tố hình thành giá;
d)
Thông báo kết luận kiểm tra yếu tố hình thành giá.
2.
Thời hạn kiểm tra các yếu tố hình thành giá:
a) Thời gian một
lần kiểm tra tối đa là 30 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định kiểm tra các
yếu tố hình thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm
tra thì Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài nhưng thời
gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc.
b) Trong thời hạn
tối đa 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra các yếu tố hình thành
giá, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm tra đến tổ chức, cá nhân
và các cơ quan liên quan.
Mục 5. KÊ KHAI GIÁ, NIÊM YẾT
GIÁ
Điều 17. Hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 3 Quy định này trong
thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá.
2. Xi măng, thép xây dựng.
3. Than.
4. Thức ăn chăn nuôi cho gia
súc, gia cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị
bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
5. Giấy in, viết (dạng cuộn),
giấy in báo sản xuất trong nước.
6. Dịch vụ tại cảng biển.
7. Sách giáo khoa.
8. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho
người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
9. Cước vận tải hành khách tuyến
cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi.
10. Thực phẩm chức năng cho trẻ
em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế.
11. Etanol nhiên liệu không biến
tính; khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG).
12. Dịch vụ thẩm định kết quả
đấu thầu.
13. Dịch vụ khai thác và sử dụng
tài liệu do Nhà nước quản lý, bao gồm dịch vụ khai thác tư liệu tại các bảo tàng,
khu di tích lịch sử, văn hóa.
14. Dịch vụ giám định di vật, cổ
vật, bảo vật, bảo vật quốc gia.
15. Dịch vụ giới thiệu việc làm.
16. Dịch vụ dự thi, dự tuyển.
17. Dịch vụ kiểm nghiệm trang thiết
bị y tế.
18. Dịch vụ kiểm định phương
tiện đo lường.
19. Dịch vụ giám định tư pháp.
20. Dịch vụ sử dụng bến bãi, mặt
nước.
21. Dịch vụ kiểm nghiệm chất
lượng động vật, thực vật, bao gồm: Dịch vụ kiểm nghiệm dư lượng thuộc bảo vệ
thực vật và sản phẩm thực vật; dịch vụ kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi
và dịch vụ kiểm nghiệm vệ sinh thú y.
22. Hàng hóa, dịch vụ khác có
cùng tên gọi nhưng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực như: Dịch vụ kiểm nghiệm
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, vật tư, nguyên liệu vật liệu; dịch vụ
đấu thầu, đấu giá thì thực hiện kê khai giá theo từng lĩnh vực có liên quan đến
thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá của sở, ngành đó; hàng hóa, dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 18. Tổ chức thực
hiện kê khai giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá thực hiện kê khai giá bằng
việc gửi thông báo mức giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi định
giá, điều chỉnh giá. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm ngay, đồng thời gửi văn bản kê khai
giá để thông báo mức giảm giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các trường
hợp thực hiện kê khai giá gồm:
a) Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn.
b) Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê
khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ.
c) Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời
là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến (nếu
có).
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê
khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là tổng
đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì kê khai giá bán buôn, giá
bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh
giá thì thực hiện kê khai giá bán lẻ.
2. Phân công cơ quan tiếp nhận,
rà soát văn bản kê khai giá:
a) Sở Tài chính tiếp nhận văn
bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh
do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 2, Khoản 3,
Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 11, Khoản 20, Điều 17 Quy định này.
b) Sở Công Thương tiếp nhận văn
bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh
do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 10, Điều 17 Quy
định này.
c) Sở Giao thông vận tải tiếp
nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất,
kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 9,
Điều 17 Quy định này.
d) Sở Y tế tiếp nhận văn bản kê
khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp
tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 8, Khoản 17, Điều 17
Quy định này.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức
sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại
Khoản 13, Khoản 14, Điều 17 Quy định này.
e) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức
sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại
Khoản 15, Điều 17 Quy định này.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp
nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất,
kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 12,
Điều 17 Quy định này.
h) Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp
nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất,
kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 16,
Điều 17 Quy định này.
i) Sở Khoa học và Công nghệ tiếp
nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất,
kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 18,
Điều 17 Quy định này.
k) Sở Tư pháp tiếp nhận văn bản
kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do
cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 19, Điều 17 Quy
định này.
l) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ
chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định
tại Khoản 21, Điều 17 Quy định này.
m) Ủy ban nhân dân cấp huyện
tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân, hộ gia
đình sản xuất, kinh doanh do cấp huyện cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy
định từ Khoản 2 đến Khoản 21, Điều 17 Quy định này.
n) Đối với hàng hóa, dịch vụ
thực hiện kê khai giá quy định tại Khoản 1, Điều 17 Quy định này, cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Khoản 2, Điều 6
Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá.
3. Trong thời gian Nhà nước áp
dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá không thực hiện kê khai giá
mà thực hiện đăng ký giá theo quy định tại Điều 6 Quy định này. Hết thời gian
Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá, trước khi điều chỉnh giá, tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá tiếp tục
thực hiện kê khai giá theo quy định.
4. Định kỳ vào
ngày 01 tháng 7 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế
tỉnh và các cơ quan chuyên môn của tỉnh rà soát, đề xuất điều chỉnh danh sách
tổ chức, cá nhân kê khai giá tại địa phương để tham mưu và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh thông báo điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân kê khai giá trên
địa bàn tỉnh.
5. Đối tượng thực hiện kê khai
giá bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các
đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn
tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá ở Trung ương hoặc
văn bản hướng dẫn riêng về kê khai giá của bộ quản lý ngành theo thẩm quyền.
b) Tổ chức, cá nhân là chi
nhánh, đại lý (bao gồm cả cửa hàng) không có quyền quyết định giá, điều chỉnh
giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa,
dịch vụ theo đúng giá do nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá nhưng
có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương nơi chi
nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết
định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở
Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá
của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp
thông tin.
6. Cách thức thực hiện kê khai giá,
quy trình tiếp nhận văn bản kê khai giá và quyền hạn và trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trong thực hiện kê khai giá thực hiện theo quy định tại Khoản 6,
Khoản 7, Điều 1 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
7. Hàng hóa, dịch vụ mà pháp
luật chuyên ngành có quy định về kê khai giá thì thực hiện theo quy định của
pháp luật đó.
Điều 19. Địa
điểm, cách thức thực hiện niêm yết giá
Địa điểm thực hiện niêm yết giá
và cách thức niêm yết giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị
định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá.
Mục 6. THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ
NƯỚC
Điều 20. Hoạt
động thẩm định giá của Nhà nước
1.
Tài sản nhà nước thực hiện thẩm định giá tài sản theo yêu cầu hoặc
đề nghị bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước trong
các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 31 và Điều 44 Luật Giá;
Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá, cụ thể
như sau:
a) Mua, bán, thanh lý, cho thuê
tài sản nhà nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Không thuê được doanh nghiệp
thẩm định giá đối với tài sản nhà nước trong trường hợp đơn vị được giao mua,
bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước đã đăng công khai thông tin
sau 15 ngày mời cung cấp dịch vụ thẩm định giá nhưng không có doanh nghiệp thẩm
định giá tham gia, trừ trường hợp đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp
luật về đấu thầu;
c) Mua, bán tài sản thuộc bí
mật nhà nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật nhà nước;
d) Mua tài sản nhà nước có giá
trị lớn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà sau khi
đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá, tùy từng trường hợp cụ thể và xét thấy cần
thiết phải có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trách nhiệm tổ chức thẩm định
giá tài sản nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Sở Tài chính tổ chức thẩm
định giá tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch
tổ chức thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Các đơn vị tổ chức thẩm định
giá tài sản được giao mua, bán, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
d) Trong trường hợp cần thiết,
Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch, các đơn vị thành lập Hội đồng thẩm
định giá tài sản.
Điều 21. Thành phần của
Hội đồng định giá
1. Hội đồng thẩm định giá
tài sản cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, lãnh đạo Sở Tài chính làm
Chủ tịch Hội đồng, các thành viên khác gồm:
- Đại diện Phòng Quản lý giá và
công sản.
- Đại diện đơn vị có tài sản cần
thẩm định giá.
- Các thành viên khác do Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm
của tài sản cần thẩm định giá.
2. Hội đồng thẩm định giá tài
sản cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, lãnh đạo Phòng Tài chính
- Kế hoạch làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên khác gồm:
- Cán bộ chuyên môn về giá -
Phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Đại diện đơn vị có tài sản cần
thẩm định.
- Các thành viên khác do Phòng
Tài chính - Kế hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định căn cứ vào
tính chất, đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá.
3. Hội đồng thẩm định giá tài
sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi chung là đơn vị) được giao mua,
bán, quản lý và sử dụng tài sản do lãnh đạo đơn vị có tài sản cần thẩm định giá
hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm:
- Đại diện bộ phận chuyên môn về
giá hoặc tài chính, kế toán của đơn vị được giao mua, bán, quản lý, sử dụng tài
sản.
- Đại diện bộ phận chuyên môn về
giá hoặc tài chính của cơ quan cấp trên.
- Các thành viên khác do cơ quan
có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất,
đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá.
4. Hội đồng thẩm định giá phải
có ít nhất một thành viên đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm
định giá theo quy định của Bộ Tài chính hoặc đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng,
đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá.
Điều 22. Trình tự, thủ
tục thẩm định giá nhà nước
Trình tự, thủ tục
thẩm định giá của nhà nước thực hiện theo quy định
tại Mục 4, Chương II Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về
thẩm định giá và Điều 11, Điều 12 Thông tư số
38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Giá về thẩm định giá.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm thi
hành
1. Sở Tài chính có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, tổ
chức triển khai thực hiện Quy định này và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện của
sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
b) Chủ trì, phối
hợp với sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh
theo thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành quy định của pháp luật về giá.
c) Tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao
tại Quy định này.
2. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tham gia phối
hợp cùng Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm
tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định của pháp luật về giá.
b) Tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao
tại Quy định này; triển khai và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, biện
pháp, quyết định về giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý ngành
và địa bàn quản lý.
c) Báo cáo tình
hình thực hiện việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá của các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh theo ngành, lĩnh vực quản lý và nhiệm vụ được phân
công theo quy định.
3. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân có liên quan:
a) Các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có trách
nhiệm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giá.
b) Mọi công dân
đều có quyền và trách nhiệm giám sát, phản ánh việc tuân thủ quy định pháp luật
về giá của các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
4. Trong quá trình
tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, tổ chức,
cá nhân kịp thời phản ảnh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.