ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
26 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo
dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT, ngày
16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học
thêm;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý dạy
thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 47/2008/QĐ-UB ngày 20/11/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Khánh Toàn
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 26 /4/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm có
thu tiền bao gồm: thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm; trách nhiệm quản lý và tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; việc thu, quản
lý và sử dụng tiền học thêm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm, người
học thêm và các đơn vị, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có
liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm có thu tiền.
Điều 2.
Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
1. Không dạy thêm cho học sinh của lớp chính khóa
mà giáo viên đang giảng dạy tại trường, trừ trường hợp giáo viên các trường phổ
thông dạy thêm tại chính trường mình do hiệu trưởng nhà trường phân công.
2. Không cắt giảm nội dung chương trình chính khóa
để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình
giáo dục phổ thông chính khóa.
3. Ngoài ra, các tổ chức và cá nhân tham gia dạy
thêm, học thêm phải tuân thủ các nguyên tắc dạy thêm, học thêm theo quy định tại
Điều 2 Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Các trường hợp không
được tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh mầm non, tiểu học
và học sinh ở các cấp học khác đã được nhà trường tổ chức dạy học 02 buổi/ngày
tại trường.
2. Các cá nhân không có bằng, chứng chỉ nghiệp vụ
sư phạm không được mở lớp, không được tham gia giảng dạy tại các lớp dạy thêm,
học thêm.
3. Giáo viên hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập không được phép tổ chức hoặc tham gia tổ chức dạy thêm ngoài
nhà trường.
4. Ngoài ra, các tổ chức và cá nhân tham gia dạy
thêm, học thêm phải tuân thủ các trường hợp không được tổ chức dạy thêm, học
thêm theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Chương II
QUY ĐỊNH DẠY THÊM, HỌC
THÊM TRONG VÀ NGOÀI TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Điều 4. Hoạt động dạy thêm, học
thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm,
học thêm do các trường phổ thông và các cơ sở giáo dục khác gồm: trung tâm giáo
dục thường xuyên (GDTX), trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp
(GDTX-HN), trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp - dạy nghề
(GDTX-HN-DN) thực hiện (sau đây gọi tắt là nhà trường) dạy học theo chương
trình giáo dục phổ thông.
2. Nhà trường tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
phải xin phép được tổ chức dạy thêm, học thêm tại trường cho học sinh của trường
mình và các đối tượng người học khác (có đơn tự nguyện xin học của học sinh và
được phụ huynh đồng ý ký xác nhận), trong đó ưu tiên tổ chức dạy thêm cho học
sinh đang theo học tại trường. Trường trung học phổ thông, trung tâm GDTX,
GDTX-HN, GDTX-HN-DN phải xin phép Sở Giáo dục và Đào tạo; trường trung học cơ sở
phải xin phép Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố về việc tổ chức dạy
thêm, học thêm.
3. Nhà trường chọn giáo viên có năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức tốt tham gia giảng dạy các lớp dạy thêm. Các đơn vị phải
ưu tiên chọn giáo viên ở đơn vị mình và có thể hợp đồng thêm giáo viên ở các cơ
sở giáo dục khác hoặc giáo viên đã nghỉ hưu có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo
đức tốt tham gia giảng dạy các lớp dạy thêm. Giáo viên đang giảng dạy ở các trường
học, trước khi hợp đồng dạy thêm ở trường khác, phải được sự đồng ý bằng văn bản
của hiệu trưởng nhà trường nơi mình công tác; hiệu trưởng nhà trường phải chịu
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, quản lý việc dạy thêm của số giáo viên mà mình
đã đồng ý cho hợp đồng dạy thêm này.
4. Trên cơ sở xem xét học lực của môn học mà học
sinh đăng ký học thêm, các trường phân chia học sinh đăng ký học thêm của mỗi
khối lớp theo 2 cấp độ như sau: lớp gồm các học sinh từ loại Khá (hoặc tương
đương) trở lên và lớp gồm các học sinh từ loại Trung bình (hoặc tương đương) trở
xuống để có nội dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
5. Trong trường hợp nhà trường không đủ cơ sở vật
chất để mở các lớp dạy thêm trong nhà trường, Thủ trưởng đơn vị được phép thuê
mướn cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục khác để tổ chức dạy thêm, học thêm
và chịu trách nhiệm quản lý các lớp dạy thêm, học thêm này như được tổ chức
trong trường của mình.
Điều 5. Hoạt động dạy thêm, học
thêm ngoài nhà trường
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là
hoạt động dạy thêm, học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông do các tổ chức
khác (ngoài các tổ chức được nêu tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này) hoặc cá
nhân thực hiện.
2. Các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường chỉ được tổ
chức dạy thêm, học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông khi đảm bảo những
yêu cầu sau:
a) Người xin mở lớp dạy thêm hoặc người đại diện tổ
chức, đơn vị đứng tên xin mở lớp dạy thêm phải có bằng nghiệp vụ sư phạm tương ứng
với cấp học xin mở lớp, cụ thể:
- Đối với lớp dạy thêm theo chương trình trung học phổ
thông: phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc bằng đại học trở
lên kèm theo chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
- Đối với lớp dạy thêm theo chương trình trung học
cơ sở: phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc bằng cao đẳng trở
lên kèm theo chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
b) Có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo của cấp
học.
c) Có đủ cơ sở vật chất, phòng học theo quy định; đảm
bảo yêu cầu vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày
18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế; có địa điểm đậu, đỗ xe an toàn cho người học.
d) Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động.
đ) Có đơn tự nguyện xin học của học sinh và được phụ
huynh đồng ý ký xác nhận.
Điều 6. Nội
dung, thời gian và quy mô lớp dạy thêm
1. Nội dung
Chỉ tổ chức ôn tập, củng cố và bồi dưỡng kiến thức,
rèn luyện kỹ năng bổ trợ cho chương trình giáo dục phổ thông; không được sử dụng
thời gian dạy thêm, dạy kèm để giảng dạy bài học mới theo phân phối chương
trình chính khóa của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Thời gian dạy thêm
a) Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
Tùy theo điều kiện cơ sở vật chất của mỗi trường,
có thể tổ chức các lớp dạy thêm vào các buổi khác nhau trên nguyên tắc không
làm ảnh hưởng đến các lớp học chính khóa; mỗi học sinh học thêm không quá 06 tiết/môn
học/tuần (mỗi tiết 45 phút). Thời gian cụ thể như sau:
- Buổi sáng: Bắt đầu từ 07g30 và kết thúc trước
10g30.
- Buổi chiều: Bắt đầu từ 14g00 và kết thúc trước
17g00.
- Buổi tối: Bắt đầu từ 18g00 và kết thúc trước
21g00.
b) Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
Tùy theo thỏa thuận giữa tổ chức dạy thêm với người
học và phụ huynh học sinh trên cơ sở: Không bắt đầu dạy trước 07g00 và không kết
thúc sau 21g00 hàng ngày.
c) Các lớp dạy thêm, học thêm không được tổ chức
vào ngày chủ nhật, ngày nghỉ lễ, nghỉ tết.
3. Quy mô lớp dạy thêm
a) Dạy thêm, học thêm trong nhà trường: Không quá
45 học sinh/lớp.
b) Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
Phải đảm bảo diện tích tối thiểu 1,1m2/người
học và không quá 45 học sinh/lớp.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP
GIẤY PHÉP VÀ THU, CHI TIỀN DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 7. Thẩm quyền cấp, thu hồi
và thủ tục cấp giấy phép dạy thêm, học thêm
1. Thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm
a) Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành tất
cả các loại mẫu văn bản liên quan đến dạy thêm, học thêm theo chương trình giáo
dục phổ thông và cấp giấy phép dạy thêm, học thêm cho các trường học, tổ chức,
cá nhân xin mở lớp hoặc tham gia dạy thêm theo chương trình trung học phổ
thông.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực
tiếp hoặc ủy quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố cấp giấy
phép dạy thêm, học thêm (theo mẫu thống nhất của Sở Giáo dục và Đào tạo) cho
các trường học, tổ chức, cá nhân xin mở lớp hoặc tham gia dạy thêm theo chương
trình trung học cơ sở.
c) Cấp nào có thẩm quyền cấp giấy phép thì có thẩm
quyền thu hồi giấy phép; giấy phép mở lớp dạy thêm có giá trị trong 02 năm học,
giấy phép dạy thêm có giá trị 01 năm kể từ ngày cấp. Tối thiểu 01 tháng trước
khi hết thời hạn, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục dạy thêm, học thêm
phải xin đăng ký cấp phép lại.
2. Thủ tục đăng ký mở lớp, cấp giấy phép dạy
thêm
a) Thủ tục đăng ký mở lớp: tổ chức, cá nhân đăng ký
mở lớp dạy thêm phải lập hồ sơ đăng ký mở lớp, gồm có:
- Đơn đề nghị cấp phép mở lớp dạy thêm (đối với các
tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường, hồ sơ phải có xác nhận của chính quyền địa
phương cấp xã nơi đặt địa điểm dạy thêm).
- Danh sách giáo viên (có văn bằng, chứng chỉ sư phạm
của người đại diện đứng tên xin mở lớp và giáo viên tham gia dạy thêm; giấy
phép dạy thêm của giáo viên trực tiếp giảng dạy), số lớp học cần mở.
- Văn bản đề xuất mức thu học phí dạy thêm kèm theo
dự toán thu, chi tiền học thêm.
- Các hồ sơ liên quan khác như địa điểm dạy thêm,
cơ sở vật chất, đơn xin học thêm của đại diện phụ huynh…
b) Thủ tục cấp giấy phép dạy thêm
- Đối với giáo viên các trường phổ thông chỉ tham
gia dạy thêm trong trường theo sự phân công của hiệu trưởng nhà trường thì
không cần giấy phép dạy thêm.
- Trong trường hợp giáo viên có nhu cầu tham gia dạy
thêm ngoài nhà trường và các đối tượng khác trước khi tham gia dạy thêm đều phải
xin giấy phép dạy thêm, hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép dạy thêm (có xác nhận đồng
ý của Thủ trưởng đơn vị đối với giáo viên, cán bộ, công chức, viên chức hoặc có
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường đối với các đối tượng khác). Đối với
giáo viên thuộc các cơ sở giáo dục đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập phải có giấy cam kết không dạy thêm cho học sinh của lớp chính
khóa mà giáo viên đang dạy ở trường.
+ Văn bằng, chứng chỉ sư phạm của người đăng ký.
+ Danh sách trường
học, tổ chức, đơn vị… người đăng ký cấp phép dạy thêm tham gia giảng dạy (nếu tại
thời điểm xin cấp phép, người đăng ký chưa xác định được danh sách này thì phải
nộp bổ sung trước khi bắt đầu tham gia dạy thêm).
- Khi có bất kỳ sự thay đổi nào so với thông tin
đăng ký dạy thêm, người được cấp phép có trách nhiệm báo cáo cơ quan cấp giấy
phép để được điều chỉnh.
- Hiệu trưởng nhà trường và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân (xã, phường) phải chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, quản lý những người
được mình đồng ý cho phép tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.
Điều 8. Quy trình cấp và thu hồi giấy phép mở lớp, giấy phép dạy thêm
1. Quy trình cấp giấy phép mở lớp dạy thêm và giấy
phép dạy thêm
a) Các đơn vị, cá nhân có nhu cầu, đủ điều kiện mở
lớp hoặc tham gia dạy thêm phải lập đủ hồ sơ hợp lệ nêu trên và gửi về cơ quan
có thẩm quyền cấp phép nêu trong khoản 1 Điều 7 của Quy định này.
b) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức
tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tiến hành kiểm tra điều kiện mở lớp, dạy thêm và phải
thông báo ý kiến quyết định cho đơn vị, cá nhân xin cấp phép chậm nhất 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ hợp lệ.
c) Cơ quan có thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm
phát hành giấy phép mở lớp, dạy thêm theo đúng mẫu quy định của ngành giáo dục
và đào tạo, đồng thời phê duyệt mức thu, chi phí dạy thêm, học thêm của các đơn
vị, cá nhân xin cấp phép dạy thêm, học thêm. Các giấy phép đã cấp phải có số và
vào sổ cấp giấy phép của cơ quan cấp phép để theo dõi, quản lý.
2. Quy trình thu hồi giấy phép mở lớp và giấy
phép dạy thêm
a) Việc thu hồi giấy phép mở lớp và giấy phép dạy
thêm áp dụng cho những tổ chức, cá nhân vi phạm các điều khoản của Quy định này
ở mức độ có kiến nghị thu hồi giấy phép được nêu trong biên bản thanh tra của
cơ quan có thẩm quyền.
b) Trên cơ sở kiến nghị của đoàn thanh tra, Thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền xem xét ra Quyết định thu hồi giấy phép. Các tổ chức, cá
nhân vi phạm chịu trách nhiệm ngừng dạy thêm ngay sau khi có Quyết định thu hồi
giấy phép và phải giải quyết thỏa đáng quyền lợi của người học thêm.
Điều 9. Thu và quản lý tiền dạy
thêm, học thêm, dạy kèm
1. Đối với dạy
thêm, học thêm trong nhà trường
a) Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo
viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường;
chi tiền điện, nước, sửa chữa cơ sở vật chất và các nội dung chi khác phục vụ
quá trình dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
b) Mức thu:
- Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học
sinh với nhà trường trên cơ sở thống nhất có biên bản giữa đại diện phụ huynh
có học sinh học thêm lớp đó với Thủ trưởng nhà trường có tổ chức dạy thêm;
- Đối với cấp THPT: thu tối đa không quá 0,1 lần lương
tối thiểu/môn/tháng (theo định mức dạy 24 tiết/môn/tháng);
- Đối với cấp THCS: thu tối đa không quá 0,07 lần
lương tối thiểu /môn/tháng (theo định mức dạy 24 tiết/môn/tháng);
- Học sinh thuộc diện hộ nghèo được miễn 100% tiền
học thêm.
c) Mức chi
Tỉ lệ về mức chi tiền thu từ nguồn dạy thêm trong
nhà trường, cụ thể như sau:
- 75% chi thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy;
- 10% chi cho việc tổ chức quản lý của trường theo
quy chế chi tiêu nội bộ (người quản lý, người thu tiền, vệ sinh, giữ xe, nước uống
cho học sinh...);
- 10% chi cho điện, nước, bổ sung, mua sắm, khấu
hao cơ sở vật chất, tài sản;
- 5% hỗ trợ hoạt động khuyến học và các hoạt động
khác.
d) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh,
quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường theo đúng quy
định tài chính hiện hành; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học
thêm.
2. Đối với lớp dạy thêm ngoài nhà trường
a) Mức thu tiền dạy thêm được thỏa thuận thống nhất
giữa tổ chức dạy thêm với học sinh và phụ huynh; phải niêm yết công khai mức
thu tiền dạy thêm cho học sinh và phụ huynh biết.
b) Mức thu tiền dạy thêm không được vượt quá 1,5 lần
so với mức thu tiền dạy thêm trong nhà trường, được quy định tại Điểm b, Khoản
1, Điều 9, Chương III của Quyết định này.
c) Có chế độ miễn, giảm tiền học phí dạy thêm, học
thêm cho học sinh thuộc các gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
chuẩn nghèo quy định; khuyến khích tham gia ủng hộ Quỹ khuyến học, các Quỹ từ
thiện xã hội khác.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Thanh tra, kiểm tra
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra,
kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà nước,
thanh tra chuyên ngành có liên quan và của chính quyền các cấp.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc
hướng dẫn, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong toàn
tỉnh.
3. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra vi phạm trong hoạt động dạy
thêm, học thêm.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra vi phạm kéo dài
trong hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn phụ trách.
5. Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm kiểm
tra, theo dõi, xử lý các sai phạm đối với các giáo viên của đơn vị mình khi tổ
chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường và khi đồng ý cho phép giáo viên dạy
thêm ngoài nhà trường.
Điều 11.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy
thêm, học thêm, được cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền các cấp đánh giá
có nhiều đóng góp tích cực trong việc chấn chỉnh hoạt động dạy thêm, học thêm,
nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
về dạy thêm, học thêm thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành
chính, phạt tiền, thu hồi giấy phép và các hình thức xử lý khác theo quy định của
pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ,
giáo viên đang công tác, giảng dạy trong ngành Giáo dục và Đào tạo vi phạm quy
định về dạy thêm, học thêm thì tùy theo đối tượng, mức độ sẽ bị xử lý theo quy
định tại Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục; Nghị định số 34/2011/NĐ-CP
ngày 17/5/2011của Chính phủ về Quy định xử lý kỷ luật đối với công chức và Nghị
định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ về Quy định xử lý kỷ luật
viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
4. Cán bộ, giáo viên các trường phổ thông vi phạm
quy định về dạy thêm, học thêm, ngoài việc chịu hình thức xử phạt hành chính
theo khoản 3 Điều này còn phải nhận các hình thức xử phạt sau:
- Lần thứ nhất sẽ bị kiểm điểm, khiển trách trong tập
thể sư phạm nhà trường, không xem xét các danh hiệu thi đua trong năm học đó.
- Lần thứ hai sẽ bị cảnh cáo trong toàn ngành giáo
dục và kéo dài thời gian nâng lương thêm 01 năm so với quy định.
- Lần thứ ba sẽ điều chuyển công tác và xem xét cho
thôi việc.
5. Thủ trưởng các đơn vị, trường học thiếu trách
nhiệm trong việc kiểm tra, theo dõi, quản lý và để xảy ra tình trạng nhiều giáo
viên của đơn vị mình vi phạm hoặc giáo viên cố tình vi phạm nhiều lần đối với
Quy định về dạy thêm, học thêm sẽ chịu các hình thức xử lý phù hợp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển
khai, đôn đốc, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Cấp và thu hồi giấy phép mở lớp, giấy phép dạy
thêm đối với các đơn vị, cá nhân đăng ký dạy thêm, học thêm theo chương trình
trung học phổ thông.
3. Chỉ đạo các đơn vị, trường học thực hiện nghiêm
túc công tác dạy và học chính khóa; hướng dẫn cụ thể các trường học, trung tâm
GDTX, GDTX-HN, GDTX-HN-DN; tổ chức, cá nhân có tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm thực hiện các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm.
4. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên
địa bàn tỉnh; định kỳ mỗi năm học tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm,
học thêm, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chịu trách
nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định; chỉ đạo
việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm; kịp thời phát hiện và xử
lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm.
2. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận vào hồ sơ xin cấp phép hoặc gia hạn giấy phép mở
lớp, giấy phép dạy thêm theo Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 7 Quy định này.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Giáo dục
và Đào tạo.
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố
1. Cấp và thu hồi
các loại giấy phép nêu tại điểm b, khoản 1, Điều 7 của Quy định này khi được ủy
quyền và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
2. Phổ biến, chỉ đạo, hướng dẫn các trường học thực
hiện nghiêm túc quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các Ban, ngành liên
quan thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm
báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố và Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 15. Hiệu trưởng nhà trường, Thủ trưởng các đơn vị có tổ
chức dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức thực hiện có chất lượng và hiệu quả hoạt
động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; quản lý chặt chẽ việc kiểm tra, đánh
giá, xếp loại học sinh trong đơn vị để xếp lớp dạy thêm cho phù hợp với năng lực
học sinh; tuyệt đối không để hoạt động dạy thêm, học thêm làm ảnh hưởng đến chất
lượng dạy và học chính khóa.
2. Thực hiện các nội dung cam kết với cơ quan cấp
giấy phép; chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong
nhà trường theo đúng các quy định về đối tượng học sinh học thêm, phân công
giáo viên giảng dạy; đảm bảo chất lượng dạy thêm, học thêm; thu, sử dụng, quản
lý kinh phí dạy thêm theo quy định.
3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm về quản lý hoạt động
dạy thêm, học thêm theo Điều 19 Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
4. Chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn
vị nếu để cán bộ, giáo viên trong trường tổ chức hoặc tham gia dạy thêm trái
quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các quy định khác của pháp
luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người
dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và
thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả
các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực
hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân
liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh
tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời
khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của
cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện quy định về
dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Điều 17. Trách nhiệm của các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể
1. Sở Tài chính: Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
của các đơn vị về các quy định về quản lý tài chính trong công tác thu, chi của
hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra hồ sơ trước khi cấp phép đăng ký kinh
doanh cho các doanh nghiệp, trung tâm về các hoạt động dạy thêm, học thêm, luyện
thi đại học, cao đẳng, quản lý học sinh ngoài giờ và các hoạt động giáo dục
khác có liên quan đến dạy thêm, học thêm.
3. Sở Y tế: Hướng dẫn các Phòng Y tế huyện, thành
phố kiểm tra việc bảo đảm vệ sinh trường học theo quy định; phối hợp với ngành
giáo dục trong việc xác nhận các điều kiện để cấp giấy phép dạy thêm, học thêm
cho tập thể, cá nhân.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với các
cơ quan Báo, Đài của tỉnh tuyên truyền để giáo viên, phụ huynh và học sinh hiểu
rõ chủ trương của tỉnh trong việc chấn chỉnh hoạt động dạy thêm, học thêm; phản
ánh những tập thể, cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm.
5. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các Hội, Đoàn thể của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, vận động hội viên,
đoàn viên và phụ huynh học sinh hiểu và hưởng ứng Quy định về quản lý dạy thêm,
học thêm trên địa bàn tỉnh./.