ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2015/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ
ĐOÀN CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân
Việt Nam; Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định
số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn
cứ Thông tư số 02/2008/TT-BNG ngày 04/02/2008 của Bộ Ngoại giao về hướng dẫn
cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở
trong nước và nước ngoài; Thông tư số 02/2013/TT-BNG ngày 25/6/2013 của Bộ
Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị cấp thị thực;
Căn cứ Quyết định
số 1040-QĐ/TU ngày 12/7/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ban hành quy định
quản lý cán bộ đảng viên khi đi nước ngoài;
Căn cứ Quyết định
số 36/2012/QĐ-UBND ngày 31/10/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản
lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Xét
đề nghị của Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 04/TTr-SNgV ngày 10/4/2015; ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp tại Công văn số 133/STP-KSTT ngày 31/3/2015; thực kiến ý
kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Công văn số 1019-CV/TU ngày
16/4/2015 về việc tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế quản lý đoàn của tỉnh Thái Nguyên ra nước ngoài
và người nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên”.
Điều
2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ địa phương);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao;
- Cục Quản lý Xuất, nhập cảnh - Bộ Công an;
- Thường trực: Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UB Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy và Thị ủy;
- Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP và các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Các bộ phận CVNC Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.4b.
truongtx/QĐ.26/120b
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐOÀN CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
RA NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 19/5/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định về nguyên tắc quản lý; thẩm quyền quyết định; trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị; trình tự, thủ tục cử các đoàn của tỉnh đi công tác nước
ngoài và đón tiếp, quản lý các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Đối
tượng áp dụng
a) Cán
bộ, công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện theo Điều 6, Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày
17/8/2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; khoản 3, 4, Điều 1, Nghị
định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 136/2007/NĐ-CP và Mục I, Thông tư số 02/2008/TT-BNG ngày 04/02/2008 của
Bộ Ngoại giao về hướng dẫn cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước và nước ngoài, Thông tư số 02/2013/TT-BNG
ngày 25/6/2013 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung
hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị cấp thị thực;
các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
b) Người
nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
1.
Đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà
nước, tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế nhằm giữ vững ổn định chính
trị, an ninh quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội đáp ứng yêu cầu đối ngoại
trong tình hình mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh.
2. Nâng
cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các cấp, các ngành; phân công, phân
nhiệm rõ ràng; có sự kiểm tra, giám sát trong việc tổ chức các đoàn đi
nước ngoài và đón tiếp, quản lý các đoàn nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên.
3. Hoạt
động quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài vào tỉnh phải chú
trọng đến nội dung, hiệu quả, đúng thành phần, tiết kiệm, đảm bảo
đúng nghi thức ngoại giao và thông lệ quốc tế.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đoàn
của tỉnh Thái Nguyên ra nước ngoài (sau
đây gọi tắt là đoàn ra), gồm: Cán bộ, công chức, viên chức (CB,CC,VC) và các cá
nhân khác được quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1, Quy chế này được các cơ
quan có thẩm quyền của tỉnh cử đi công tác nước ngoài để thực hiện công vụ
hoặc ra nước ngoài về việc riêng được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Đoàn khách
nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên (sau đây
gọi tắt là đoàn vào), gồm: Các đoàn của các nước, các cơ quan đại diện ngoại
giao của nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài đến tỉnh Thái
Nguyên.
Chương II
THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH VÀ THỦ TỤC, QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐOÀN RA
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức đoàn ra
1.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương không được tổ chức các chuyến tham quan, du
lịch nước ngoài cho cán bộ, công chức, viên chức bằng ngân sách nhà nước; không
cử đoàn đi giao lưu, khảo sát, học tập kinh nghiệm nước ngoài không thiết thực
bằng ngân sách nhà nước.
2.
Các đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo và CB,CC,VC thuộc các Sở, Ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện đúng quy định đi công tác nước
ngoài không quá 2 lần trong một năm, không được tham gia các đoàn đi nước ngoài
do các doanh nghiệp tổ chức và đài thọ hoặc do các doanh nghiệp nước ngoài mời
đích danh (trừ trường hợp có nhu cầu đột xuất hoặc do công việc thật cần thiết
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định).
3. Không
bố trí 2 lãnh đạo chủ chốt của một cơ quan, đơn vị, địa phương cùng tham gia
một đoàn đi công tác nước ngoài.
4.
Việc cử cán bộ tham gia đoàn đi nước ngoài cần đúng đối tượng, thành phần, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Trong thời gian cán bộ lãnh
đạo của cơ quan, đơn vị đi công tác nước ngoài phải bố trí lãnh đạo điều hành
đảm bảo hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị, không làm ảnh hưởng đến
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao
Điều 5. Thẩm quyền quyết định cử đoàn ra
1. Đối
với cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Sau khi có ý
kiến đồng ý của Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử đoàn đi
nước ngoài về việc công hoặc có văn bản đồng ý cho phép cán bộ, công chức đi
nước ngoài về việc riêng.
2.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức và các cá nhân khác thuộc khối quản lý nhà
nước mà không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi nước ngoài về việc
công: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức và các cá nhân khác thuộc khối quản lý nhà
nước mà không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi nước ngoài về việc
riêng: Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã có văn bản đồng ý cho phép.
4.
Đối với các đoàn có cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung
ương Đảng quản lý đi công tác nước ngoài thực hiện theo Quyết định 1040-QĐ/TU
ngày 12/7/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc quản lý cán bộ, đảng viên đi
công tác nước ngoài.
Điều 6. Thủ tục và quy trình cử đoàn ra
1. Hồ
sơ đề nghị cử đoàn ra
a) 01
bản chính văn bản đề nghị cho phép đoàn đi nước ngoài của cơ quan, đơn vị
quản lý trực tiếp CB,CC,VC gửi UBND tỉnh đồng gửi Sở Ngoại vụ, trong đó nêu rõ:
Họ tên, chức danh, loại công chức, bậc công chức, ngạch công chức, viên chức
được cử đi; nước đến và thời gian lưu trú ở nước ngoài; mục đích chuyến đi và
nguồn kinh phí.
b) 01
bản sao Công văn hoặc Thư mời (tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
sang tiếng Việt).
c)
Đơn xin nghỉ phép (trường hợp đi nước ngoài về việc riêng).
2. Quy
trình cử đoàn ra
a) Đối với các
đoàn thuộc khoản 1, Điều 5, Sở Ngoại vụ nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trình UBND tỉnh xin
ý kiến Thường trực Tỉnh ủy, sau khi có ý kiến đồng ý của Thường trực Tỉnh ủy,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định (đi nước ngoài về việc công) hoặc văn
bản đồng ý cho phép (đi nước ngoài về việc riêng). Thời hạn trả kết quả là 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b)
Đối với các đoàn thuộc khoản 2, Điều 5, Sở Ngoại vụ nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Thời hạn trả kết quả là 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Đối
với các đoàn có cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương
Đảng quản lý đi công tác nước ngoài thực hiện theo Quyết định 1040-QĐ/TU ngày
12/7/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc quản lý cán bộ, đảng viên đi công
tác nước ngoài.
Điều 7. Các trường hợp không được làm thủ tục
đoàn ra
Tuân
thủ theo Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Chương III
THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH VÀ THỦ TỤC, QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐOÀN VÀO
Điều 8. Nguyên tắc tổ chức đoàn vào
1.
Việc mời, đón tiếp các đoàn vào phải được tổ chức thiết thực, tiết kiệm, hiệu
quả.
2.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương chỉ được tổ chức đón tiếp đoàn vào
sau khi có ý kiến đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định quản lý đoàn vào
1. Trên
cơ sở chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt và các trường
hợp phát sinh thuộc thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp
thuận đoàn vào.
2. Đối với
việc mời và đón tiếp các đoàn vào cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở
lên của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc
tại tỉnh, thực hiện theo Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 31/10/2012 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy chế Quản lý thống nhất các hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ chấp thuận đoàn vào đối với
các đoàn thuộc các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đang triển khai các chương
trình dự án trên địa bàn tỉnh; các đoàn chuyển giao công nghệ, tham quan,
khảo sát, học tập kinh nghiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài. Trường hợp các đoàn vào có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và
các vấn đề nhạy cảm, Sở Ngoại vụ báo cáo xin ý kiến Bộ Ngoại giao và Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
4.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý
lao động người nước ngoài tại địa phương theo quy định của pháp luật.
5.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, tổng hợp,
thẩm định trình UBND tỉnh đối với các đoàn doanh nghiệp của nước ngoài sang
khảo sát, tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên (trước khi báo
cáo UBND tỉnh cần trao đổi thông tin của đoàn với Sở Ngoại vụ).
6.
Công an tỉnh thực hiện việc quản lý xuất nhập cảnh của người nước ngoài trên
địa bàn theo quy định, đảm bảo an ninh trật tự xã hội.
Điều 10. Thủ tục và quy trình đề nghị đoàn vào
1. Hồ
sơ đề nghị đoàn vào
a) 01
bản chính văn bản đề xuất của cơ quan, đơn vị trong tỉnh trực tiếp làm
việc với đoàn, trong đó nêu rõ: mục đích; thời gian; địa điểm; nội dung;
kinh phí đón tiếp; thành phần đoàn đến (họ tên, ngày tháng, năm sinh,
giới tính, quốc tịch; nghề nghiệp; số hộ chiếu, thời hạn hộ chiếu, thị
thực nhập cảnh Việt Nam).
b) 01
bản sao Thư hoặc Công văn liên hệ của phía nước ngoài (văn bản bằng tiếng
nước ngoài và bản dịch tiếng Việt).
2. Quy
trình đề nghị đoàn vào: Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận và giải quyết
thủ tục đoàn vào.
a) Đối
với các đoàn thuộc Khoản 2, Điều 9 mà thành phần làm việc với đoàn có lãnh đạo
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ tham
mưu chương trình, kế hoạch đón tiếp đoàn báo cáo UBND tỉnh.
b) Đối
với các đoàn thuộc Khoản 3, Điều 9, Sở Ngoại vụ nhận hồ sơ và trả lời trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp các
đoàn có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, các vấn đề nhạy cảm cần xin
ý kiến Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ phải thông báo
cho các cơ quan, đơn vị biết. Thời hạn trả lời không quá 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương IV
NHIỆM VỤ CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 11. Sở Ngoại vụ
1. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đoàn ra, đoàn
vào hàng năm và 5 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và gửi Bộ
Ngoại giao.
2. Giải
quyết thủ tục đoàn ra, đoàn vào theo đúng thẩm quyền. Phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh quản lý đoàn ra, đoàn vào hiệu quả, đúng
thành phần, tiết kiệm, đảm bảo đúng nghi thức ngoại giao, phù hợp với đường
lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Đối với các đoàn
mà thành phần là lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
đi công tác nước ngoài, Sở Ngoại vụ thông báo nội dung, chương trình hoạt
động của đoàn cho cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam nơi đoàn đến và đồng
thời thông báo cho Bộ Ngoại giao theo quy định.
3. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu nội dung, chương
trình, thủ tục xuất cảnh cho đoàn ra và chương trình, kế hoạch đón tiếp đoàn
vào mà thành phần đoàn ra và thành phần đón tiếp đoàn vào có lãnh đạo Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. Hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị có đoàn vào tổ chức đón tiếp đúng nghi thức ngoại giao.
4.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đại diện Việt nam ở nước ngoài xem xét, thẩm
tra thông tin đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài sang khảo
sát, tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Thái Nguyên.
5. Phối
hợp với các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan quản lý, tạo điều kiện thuận
lợi cho người nước ngoài trong thời gian cư trú, làm việc trên địa bàn tỉnh và
xử lý các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền.
6. Định
kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Ngoại giao về công tác đoàn ra, đoàn vào. Giải quyết những kiến nghị, vướng mắc
về công tác đoàn ra, đoàn vào; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
đoàn ra, đoàn vào theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Công an tỉnh
1. Chủ
trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan đơn vị đảm bảo công tác an ninh,
trật tự an toàn xã hội cho các đoàn ra, đoàn vào. Tạo điều kiện về thủ tục
xuất cảnh, nhập cảnh cho các đoàn ra, đoàn vào thuộc thẩm quyền.
2. Phối
hợp với Sở Ngoại vụ hướng dẫn các ngành, các cơ quan, đơn vị và địa phương giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình các đoàn nước ngoài hoạt động
tại Thái Nguyên và các đoàn ra công tác, học tập ở nước ngoài đúng quy định của pháp
luật và đảm bảo yêu cầu đối ngoại.
3.
Định kỳ hàng tháng, 6 tháng, hàng năm tổng hợp đoàn ra, đoàn vào báo cáo UBND
tỉnh đồng gửi Sở Ngoại vụ.
Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì,
phối hợp với Sở Ngoại vụ xem xét, kiểm tra, thẩm định đối với các đoàn doanh nghiệp
của nước ngoài sang khảo sát, tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên.
2. Phối
hợp với Công an tỉnh và Sở Ngoại vụ hướng dẫn các đoàn doanh nghiệp của nước
ngoài giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động tại tỉnh
Thái Nguyên.
3.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh đồng gửi Sở Ngoại vụ.
Điều 14. Sở Nội vụ
1. Tham
mưu cho UBND tỉnh về chế độ, chính sách đối với CB,CC,VC đi bồi dưỡng, đào tạo
hoặc công tác từ 6 tháng trở lên ở nước ngoài khi có ý kiến đề nghị của Sở
Ngoại vụ.
2. Phối
hợp với Sở Tài chính để đảm bảo chế độ cho các CB,CC,VC đi bồi dưỡng, đào
tạo ở nước ngoài theo quy định.
Điều 15. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1.
Tiếp nhận, giải quyết việc cấp, cấp lại giấy phép làm việc cho lao động người
nước ngoài tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh theo quy
định.
2.
Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các đơn vị liên quan giải quyết các vấn đề
phát sinh trong quá trình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
3.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp số lượng lao động là người nước ngoài trên
địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh đồng gửi Sở Ngoại vụ.
Điều 16. Sở Tài chính
1. Chủ
trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan đơn vị liên quan tham mưu cho
UBND tỉnh kế hoạch tài chính cho đoàn ra, đoàn vào hàng năm và 5 năm đảm
bảo chủ động, hiệu quả và tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu công tác đối
ngoại của tỉnh.
2. Căn
cứ các quy định hiện hành về chế độ, tiêu chuẩn cho đoàn ra, đoàn vào; xem
xét trình UBND phê duyệt kinh phí cho các cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức
đoàn ra và đón tiếp đoàn vào.
3. Tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất
về tình hình kinh phí phục vụ đoàn ra, đoàn vào.
Điều 17. Các cơ quan, đơn vị liên quan
Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan có nhiệm vụ.
1. Xây
dựng chương trình, kế hoạch đoàn ra, đoàn vào hàng năm và 5 năm của đơn vị mình
gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về nhân sự mà cơ quan, đơn vị
mình giới thiệu đi công tác nước ngoài.
2. Phối
hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
đoàn ra và đón tiếp đoàn vào theo đúng quy trình quy định; kịp thời báo cáo, phối
hợp giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền; tạo điều kiện
để các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội, quản lý đoàn ra, đoàn vào thuộc cơ quan, đơn vị
mình phụ trách.
3. Tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Ngoại vụ về công tác đoàn ra, đoàn vào
của đơn vị mình theo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất.
Điều 18. Nhiệm vụ của các đoàn ra nước ngoài
1. Các đoàn đi công
tác nước ngoài phải có đề án nêu rõ mục đích, yêu cầu chuyến đi, đối tác đón,
nội dung, chương trình làm việc cụ thể. Đối với các đoàn đi nghiên cứu, học tập
kinh nghiệm ở nước ngoài trong khuôn khổ các thỏa
thuận hợp tác, các chương trình đào tạo, các dự án, đề tài, phải có đề cương
nghiên cứu chi tiết và được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Tuân thủ các quy
định hiện hành của Đảng, Nhà nước về công tác đối ngoại, công tác
đoàn ra, đoàn vào; tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế,
đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo
vệ bí mật Nhà nước. Các đoàn đi công tác nước ngoài phải bảo đảm đúng quy định
pháp luật của nước sở tại.
3. Thời gian mỗi
chuyến đi công tác nước ngoài cần phải tính toán kỹ lưỡng, chặt chẽ, trên cơ sở
bảo đảm yêu cầu công việc, thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm. Tặng phẩm cho các
đối tác nước ngoài cần gọn nhẹ, tiết kiệm, phù hợp, chú trọng ý nghĩa văn hóa, tuyên truyền, giới thiệu về đất nước, con người
Việt Nam, giới thiệu, quảng bá tiềm năng thế mạnh của tỉnh Thái Nguyên. Các
đoàn đi công tác nước ngoài phải thực hành tiết kiệm khi sử dụng các phương tiện
đi lại, khuyến khích sử dụng hàng không giá rẻ.
4. Sau
chuyến công tác, các đoàn tổng hợp báo cáo kết quả quá trình hoạt động ở nước
ngoài gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ để tổng hợp) và các cơ quan, đơn vị
liên quan theo quy định.
Thời
gian báo cáo: Trưởng đoàn công tác hoặc cá nhân đi nước ngoài báo cáo kết quả chuyến
đi chậm nhất sau 05 ngày kể từ khi về nước.
Điều 19. Nhiệm vụ của các đoàn vào tỉnh Thái
Nguyên
Tuân
thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế, đảm bảo
thực hiện nghiêm túc các nội dung, chương trình đã được phê duyệt, các quy định
và phong tục tập quán của địa phương.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc,
phát sinh thì các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Ngoại vụ để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tế.
Điều 21. Xử lý vi phạm
1. Sở
Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan
kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc chuyển cho các cơ
quan chức năng xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với việc vi phạm các
quy định của Quy chế này.
2. Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội xử lý các vi phạm trong lĩnh vực quản lý lao
động nước ngoài theo quy định.
3.
Công an tỉnh xử lý các vi phạm về xuất nhập cảnh và an ninh, trật tự theo quy
định.
4. Xử
lý vi phạm chế độ báo cáo
Đối
với các trường hợp vi phạm chế độ báo cáo thì áp dụng các hình thức xử lý sau:
a) Vi
phạm chế độ báo cáo không thường xuyên: Sở Ngoại vụ làm văn bản nhắc nhở và
yêu cầu giải trình nguyên nhân vi phạm và cam kết những biện pháp thực hiện.
b) Vi
phạm chế độ báo cáo có hệ thống, kéo dài: Sở Ngoại vụ báo cáo UBND tỉnh và
đề xuất các biện pháp xử lý.
5. Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy
chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật./.