QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CHI CỤC KIỂM LÂM
Điều 1. Vị trí, chức năng
Chi cục Kiểm lâm là cơ quan trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình.
Chi cục Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách có
chức năng bảo vệ rừng, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi tắt làm Giám đốc Sở) tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Chi cục Kiểm lâm chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo về tổ
chức và công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kiểm lâm
thuộc Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,
hưởng kinh phí từ ngân sách Nhà nước và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Trụ sở Chi cục đóng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền về bảo vệ rừng
và đảm bảo chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình:
1.1. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
1.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm
năm, hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng, chống các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, khai thác và sử
dụng lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh;
1.3. Huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực
lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn tỉnh để kịp
thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng
trong những tình huống cần thiết và cấp bách;
1.4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, chế độ,
chính sách sau khi được ban hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản ở địa phương;
1.5. Đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết định
những chủ trương, biện pháp cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ
bảo vệ rừng ở địa phương.
2. Tổ chức, chỉ đạo bảo vệ rừng trên địa bàn
tỉnh:
2.1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp
chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến
rừng và đất lâm nghiệp;
2.2. Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng
lực lượng phòng cháy chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất
lâm nghiệp; tham gia phòng trừ sâu bệnh hại rừng;
2.3. Quản lý hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ trên địa bàn tỉnh; trực tiếp tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ thuộc tỉnh quản lý;
2.4. Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối
với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kể cả lực lượng bảo vệ rừng của
cộng đồng dân cư trên địa bàn.
3. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng:
3.1. Kiểm tra, hướng dẫn các cấp, các ngành
trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh;
3.2. Chỉ đạo và tổ chức, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong lực lượng kiểm lâm tỉnh và trong lĩnh
vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sảm theo quy
định của pháp luật;
3.3. Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy
định của pháp luật;
3.4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ
rừng khi rừng bị xâm hại.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho
công chức kiểm lâm:
5.1. Quản lý,
chỉ đạo hoạt động các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật;
5.2. Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng trên địa bàn
tỉnh;
5.3. Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang
thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm tỉnh; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong hoạt động kiểm lâm tỉnh.
7. Quản lý tổ chức cán bộ, biên chế, kinh phí,
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức kiểm lâm theo quy
định của pháp luật.
8. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ; chấp
hành chế độ báo cáo, thống kê theo hướng dẫn của Cục Kiểm lâm.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm
nghiệp do Sở Nông nhiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Chi cục: Có Chi cục trưởng và không
quá 02 Phó chi cục trưởng.
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở NN và PTNT, trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Chi cục và thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phó chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng
quản lý, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Chi cục
trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng và Phó
chi cục trưởng thực hiện theo phân cấp cán bộ hiện hành.
b) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính, tổng hợp;
- Phòng Tổ chức, xây dựng lực lượng;
- Phòng Quản lý, bảo vệ rừng;
- Phòng Bảo tồn thiên nhiên;
- Phòng Thanh tra, pháp chế.
c) Các đơn vị trực thuộc chi cục
- Hạt Kiểm lâm huyện Minh Hóa;
- Hạt Kiểm lâm huyện Tuyên Hóa;
- Hạt Kiểm lâm huyện Quảng Trạch;
- Hạt Kiểm lâm huyện Bố Trạch;
- Hạt Kiểm lâm thành phố Đồng Hới;
- Hạt Kiểm lâm huyện Quảng Ninh;
- Hạt Kiểm lâm huyện Lệ Thủy;
- Đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy
rừng số 1;
- Đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy
rừng số 2.
Các đơn vị trực thuộc Chi cục có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
2. Biên chế.
Biên chế của Chi cục Kiểm lâm được giao hàng năm
trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH LỰC LƯỢNG KIỂM
LÂM, MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Chi cục Kiểm
lâm; chỉ đạo hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự của
lực hượng kiểm lâm địa phương; quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
trường hợp vượt quá thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm theo quy
định của pháp luật;
2. Chỉ đạo việc phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm
với các ngành, địa phương có liên quan trong công tác bảo vệ và phòng cháy chữa
cháy rừng trên địa bàn tỉnh;
3. Bảo đảm kinh phí hoạt động, trang cấp trang
thiết bị, phương tiện chuyên ngành cho lực lượng Kiểm lâm theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 5. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý,
chỉ đạo hoạt động của Chi cục Kiểm lâm tỉnh;
2. Xây dựng quy chế phối hợp và tổ chức việc
phối hợp hoạt động của lực lượng Kiểm lâm với các ngành, địa phương liên quan
trong công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
3. Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch,
tài chính, tổ chức, phương tiện, trang thiết bị chuyên ngành tạo điều kiện để
Chi cục Kiểm lâm thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ công tác theo quy định của
pháp luật;
4. Chỉ đạo xây dựng lực lượng kiểm lâm Quảng
Bình trong sạch, vững mạnh.
Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của kiểm lâm (Hạt
Kiểm lâm huyện, thành phố) trên địa bàn huyện, thành phố để thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn;
2. Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của kiểm lâm
với các cơ quan có liên quan trên địa bàn huyện, thành phố;
3. Tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực hiện các
quy định về bảo vệ rừng, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về
rừng và giám sát, giúp đỡ các hoạt động của lực lượng kiểm lâm.
Điều 7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Kiểm lâm phụ
trách địa bàn xã để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn;
2. Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của Kiểm lâm
địa bàn xã với các cơ quan có liên quan trên địa bàn;
3. Tuyên ruyền, giáo dục nhân dân thực hiện các
quy định về bảo vệ rừng, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về
rừng và giám sát, giúp đỡ hoạt động của Kiểm lâm phụ trách địa bàn xã.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm: Quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các hạt kiểm lâm các huyện, thành
phố, 02 đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng và các phòng nghiệp
vụ thuộc Chi cục theo quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của
tỉnh và theo quy định của pháp luật; đồng thời có biện pháp bố trí, sử dụng cán
bộ, công chức, viên chức, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều
động, luân chuyển, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên
chức thuộc Chi cục Kiểm lâm thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý cán bộ hiện hành./.