ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2007/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
30 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ẤP, KHÓM TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Quyết định số
13/2002/QĐ-BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2005/TTLT/BTTUBTWMTTQVN-BNV
ngày 12 tháng 5 năm 2005 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và Bộ Nội vụ hướng dẫn quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tỉnh Trà Vinh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này bản Quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khóm tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 244/1999/QĐ-UBT ngày
29/01/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành Qui định tạm thời
về tổ chức và hoạt động của ấp - khóm, Tổ tự quản - Tổ dân phố, tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện - thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - phường - thị
trấn trong tỉnh Trà Vinh có trách nhiệm thực hiện quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Hoàn Kim
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM TỈNH TRÀ
VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2007/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG:
Điều 1.
a) Giải
thích từ ngữ: Thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc … trong Quyết định số
13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được gọi chung trong bản
Quy định này là ấp - khóm;
b) Ấp - khóm không phải là một
cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện sinh
hoạt dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản,
tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao;
Dưới xã là ấp. Dưới phường, thị
trấn là khóm.
Điều 2. Ấp và khóm chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Điều 3. Ấp - khóm tuy không phải là một cấp hành chính, nhưng xuất
phát từ thực tế và để giúp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoạt động hiệu quả nên mỗi
ấp có Trưởng ban nhân dân ấp và mỗi khóm có Trưởng ban nhân dân khóm.
Trưởng ban nhân dân ấp và Trưởng ban nhân dân
khóm do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định
công nhận; là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền cấp xã để
thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại ấp và khóm. Trưởng ban nhân dân ấp chịu
sự lãnh đạo của chi bộ ấp, Trưởng ban nhân dân khóm chịu sự lãnh đạo của chi bộ
khóm và chịu sự quản lý, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã; phối hợp
chặt chẽ với Ban Công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các hội ở ấp, khóm
trong quá trình triển khai công tác.
Điều 4.
a) Mỗi ấp - khóm có 1 Phó
Trưởng ban nhân dân ấp, khóm giúp việc cho Trưởng ban nhân dân ấp - khóm;
b) Phó Trưởng ban nhân dân ấp - khóm cùng nhiệm
kỳ với Trưởng ban nhân dân ấp - khóm nhưng không tổ chức bầu cử mà do Trưởng
ban nhân dân ấp, khóm đề nghị (sau khi có sự thống nhất với Ban Công tác Mặt trận
Tổ quốc), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.
Điều 5. Nhiệm kỳ của Trưởng ban nhân dân ấp - khóm, Phó Trưởng ban
nhân dân ấp - khóm là hai năm rưỡi. Trong trường hợp thành lập ấp - khóm mới hoặc
khuyết Trưởng ban nhân dân ấp - khóm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định
Trưởng ban nhân dân ấp - khóm lâm thời hoạt động cho đến khi ấp, khóm bầu được
Trưởng ban nhân dân ấp - khóm mới.
Điều 6. Trưởng ban nhân dân ấp - khóm được hưởng phụ cấp hàng tháng
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và những kiến thức cần thiết
khác.
Trưởng ban nhân dân ấp - khóm hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ sẽ được khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm
không được nhân dân tín nhiệm thì tuỳ mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo,
miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo pháp luật.
Ban Công tác Mặt trận và cử tri đề nghị hội nghị chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ
xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét quyết định
hình thức kỷ luật phê bình, cảnh cáo hoặc cho thôi chức đối với Trưởng ban nhân
dân ấp - khóm.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ẤP:
Điều 7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận các ấp
hiện có cho từng đơn vị hành chính xã theo đề nghị của Chủ tịch UBND huyện nhằm
ổn định tổ chức và hoạt động của các ấp.
Điều 8. Về việc thành lập ấp mới ( bao gồm cả việc chia tách, sát
nhập ấp):
1. Giữ nguyên các ấp hiện có. Chỉ thành lập ấp mới
khi tổ chức định canh định cư, di dân giải phóng mặt bằng và khi thực hiện quy
hoạch giãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Qui mô ấp mới: phải có ít
nhất từ 250 hộ trở lên (có ít nhất 1.000 nhân khẩu); nếu vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn (vùng sông rạch…) phải có từ 150 hộ trở lên (có ít nhất 600
nhân khẩu).
3. Quy trình và hồ sơ thành lập ấp mới:
a) UBND huyện lập Tờ trình gởi Chủ tịch UBND tỉnh
xin chủ trương xin chia tách thành lập ấp mới;
b) Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết
định về chủ trương, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo UBND xã xây dựng phương án
thành lập ấp mới, nội dung chủ yếu gồm :
+ Lập đề cương: Nêu lý do, mục tiêu, yêu cầu và
sự cần thiết phải thành lập ấp mới.
+ Tên ấp.
+ Vị trí địa lý của ấp.
+ Dân số (số hộ, số nhân khẩu).
+ Diện tích ấp (đơn vị tính là ha).
+ Kiến nghị.
c) Lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập ấp
mới về phương án, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng
ý, không đồng ý (khi thành lập ấp mới phải có trên 50% ý kiến cử tri dự họp
đồng ý thành lập ấp mới).
d) Nếu đa số cử tri đồng ý, Ủy ban nhân dân xã
hoàn chỉnh phương án trình Hội đồng nhân dân xã thông qua (có nghị quyết của
Hội đồng nhân dân xã).
e) Sau khi có nghị quyết Hội đồng nhân dân xã, Ủy
ban nhân dân xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện - thị xem xét; Ủy
ban nhân dân huyện - thị có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thống
nhất thủ tục hồ sơ theo Quyết định số 115/2003/QĐ-CTT ngày 25/12/2003 của UBND
tỉnh) gồm:
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội
đồng nhân dân cấp xã.
+ Phương án thành lập ấp mới (kèm theo trích
lục bản đồ).
+ Biên Bản lấy ý kiến cử tri.
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã trình Ủy ban
nhân dân huyện.
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân huyện - thị trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định thành
lập ấp mới.
Điều 9. Hoạt động của ấp:
1. Trưởng ban nhân dân ấp chủ trì các cuộc hội
nghị để cộng đồng dân cư trong ấp cùng nhau thảo luận, quyết định các công việc
tự quản của cộng đồng dân cư về sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết việc
làm, xoá đói giảm nghèo, đoàn kết tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời
sống, những vấn đề về giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường;
cùng nhau xây dựng ấp văn hoá; xây dựng cuộc sống mới và gia đình văn hoá, giữ
gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, giữ gìn thuần phong mỹ tục của ấp; xây dựng
và thực hiện hương ước, quy ước…
2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
xã, thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân xã giao và làm tốt nghĩa vụ công dân
đối với Nhà nước.
3. Hội nghị của ấp được tổ chức 6 tháng 1 lần,
khi cần thiết có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri chủ
hộ hay cử tri đại diện hộ (người đại diện hộ gia đình phải là người từ 18 tuổi
trở lên, có quyền công dân và đủ hành vi năng lực của bản thân). Hội nghị
do Trưởng ban nhân dân ấp triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có
ít nhất quá nửa số cử tri hoặc chủ hộ tham dự. Nghị quyết của ấp chỉ có giá trị
khi được quá nửa số chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ tán thành và không trái pháp
luật.
4. Vận động và tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ
ở cơ sở, các nội dung đưa ra dân gồm: “14 việc cần thông báo để nhân dân biết”,
“5 việc đưa ra để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp”, “9 việc đưa ra lấy ý
kiến nhân dân bàn bạc, đóng góp để chính quyền cấp xã quyết định” và “11
việc phải công khai để nhân dân trực tiếp giám sát, kiểm tra”.
5. Việc tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
ban nhân dân ấp, phải thực sự dân chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân
dân, bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy chi bộ ấp.
Điều 10. Tiêu chuẩn Trưởng
ban nhân dân ấp.
Trưởng ban nhân dân ấp phải là người có hộ khẩu
và cư trú thường xuyên ở ấp; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khoẻ, nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín
nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ
chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.
* Phải là đảng viên chính thức Đảng Cộng sản
Việt Nam, có khả năng lãnh đạo, điều hành các hoạt động và là trung tâm đoàn kết
của chi bộ ấp.
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Trưởng ban nhân dân ấp:
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị ấp.
2. Tổ chức thực hiện các quyết định của ấp.
3. Tổ chức nhân dân thực hiện tốt Quy chế dân chủ.
4. Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước, quy
ước.
5. Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn
trong ấp.
6. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
xã giao.
7. Tập hợp, phản ánh, đề nghị Uỷ ban nhân dân xã
giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
8. Trên cơ sở nghị quyết của hội nghị ấp, ký hợp
đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của ấp.
9. Được Ủy ban nhân dân xã mời dự họp về các vấn
đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân xã; sáu
tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự phê bình trước hội nghị ấp.
Điều 12. Quy trình bầu Trưởng
ban nhân dân ấp:
1. Công tác chuẩn bị:
a) Chậm nhất 30 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch
UBND xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng ban nhân dân ấp và thành lập Tổ
bầu cử.
b) Chủ tịch UBND xã chủ trì phối hợp với Chủ tịch
UBMTTQ cùng cấp xây dựng kế hoạch bầu cử, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ tổ chức
hội nghị bầu cử.
c) Chủ tịch UBMTTQ xã chủ trì, phối hợp với Chủ
tịch UBND xã tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch bầu cử.
d) Thành phần hội nghị:
Trưởng ban nhân dân ấp đương nhiệm (hoặc Trưởng
ban nhân dân ấp lâm thời), Bí thư chi bộ ấp, Trưởng ban công tác Mặt trận, Bí
thư Chi đoàn, Chi hội trưởng Phụ nữ, Chi hội trưởng Nông dân, Chi hội trưởng Hội
Cựu chiến binh, Chi hội trưởng Người cao tuổi, Chi hội trưởng Hội Chữ thập đỏ
cùng cấp …
e) Nội dung hội nghị:
- Đại diện UBND cấp xã công bố quyết định của Chủ
tịch UBND xã về ngày bầu cử và công bố thành lập Tổ bầu cử.
- Đại diện UBND xã phổ biến kế hoạch bầu cử, nhiệm
vụ của Tổ bầu cử, trách nhiệm của Trưởng ban nhân dân ấp, các điều kiện bảo đảm
cho công tác bầu cử (tài liệu, kinh phí, văn phòng phẩm….).
- Đại diện Ban Thường trực UBMTTQ xã phổ biến công
tác hiệp thương giới thiệu người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp, việc bầu cử, kiểm
phiếu, công bố kết quả bầu và báo cáo kết quả bầu cử, công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân đi bầu.
- Hội nghị thảo luận quán triệt công tác bầu cử.
- Kết luận hội nghị của đại diện UBMTTQ xã.
2. Công tác hiệp thương:
Bước một: dự kiến danh sách người ứng
cử.
a) Căn cứ tiêu chuẩn của Trưởng ban nhân dân (điều
10 - quy định này), Trưởng ban công tác Mặt trận ấp báo cáo với chi bộ ấp về
dự kiến giới thiệu người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp và kế hoạch tổ chức bầu.
b) Ban công tác Mặt trận họp dự kiến giới thiệu
người ứng cử.
+ Thành phần hội nghị Trưởng ban công tác Mặt trận
triệu tập và chủ toạ hội nghị gồm toàn bộ các thành viên của Ban công tác Mặt
trận.
+ Nội dung, thủ tục, trình tự, giới thiệu mục
đích, yêu cầu hội nghị và đọc quyết định của Chủ tịch UBND xã về ngày bầu cử và
thành lập Tổ bầu cử.
+ Giới thiệu tiêu chuẩn Trưởng ban nhân dân ấp (điều
10 - quy định này).
+ Trưởng ban công tác Mặt trận nêu dự kiến giới
thiệu người ứng cử (giới thiệu từ 1 đến 2 người). Hội nghị thảo luận, nhận xét
người được dự kiến.
+ Trưởng ban công tác Mặt trận kết luận ý kiến của
Hội nghị nhận xét người dự kiến. Hội nghị lập biên bản ghi rõ số người được triệu
tập, số người có mặt, nội dung hội nghị, ý kiến nhận xét của hội nghị về người
được dự kiến giới thiệu ứng cử (theo mẫu số 1).
Bước 2: Tổ chức hội nghị cử tri để
thảo luận tiêu chuẩn và danh sách những người ứng cử.
a) Thành phần hội nghị Toàn thể cử tri hoặc cử
tri đại diện (do Ban công tác Mặt trận trao đổi thống nhất với Bí thư chi bộ
ấp), toàn thể thành viên Ban công tác Mặt trận, Trưởng ban nhân dân, Phó
ban nhân dân.
Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp
Trưởng ban nhân dân ấp mời cử tri họp (cử tri đại diện hộ gia đình dự họp)
với số lượng phải có hơn 1/2 đại diện hộ gia đình trong ấp tham dự họp mới công
nhận đạt yêu cầu.
* Trưởng ban công tác Mặt trận gởi giấy mời đến
các thành phần dự hội nghị nêu trên và mời đại diện Ban Thường trực UBMTTQ xã,
Bí thư chi bộ ấp, Trưởng ban nhân dân ấp.
b) Nội dung, thủ tục, trình tự
+ Trưởng ban công tác Mặt trận tuyên bố lý do,
giới thiệu đại biểu dự hội nghị.
+ Trưởng ban công tác Mặt trận giới thiệu thư ký
hội nghị để hội nghị cử tri biểu quyết chấp thuận bằng cách giơ tay tán thành.
+ Trưởng ban nhân dân ấp công bố quyết định của
Chủ tịch UBND xã về ngày bầu cử và thành lập Tổ bầu cử.
+ Trưởng ban nhân dân ấp báo cáo công tác nhiệm
kỳ qua và tự phê bình trước hội nghị cử tri.
+ Trưởng ban công tác Mặt trận đọc tiêu chuẩn
Trưởng ban nhân dân ấp và giới thiệu danh sách dự kiến người ra ứng cử Trưởng
ban nhân dân ấp của Trưởng ban công tác Mặt trận.
+ Hội nghị thảo luận danh sách những người được
Ban công tác Mặt trận dự kiến giới thiệu. Cử tri có thể giới thiệu người ứng cử
hoặc tự ứng cử.
+ Hội nghị thảo luận và quyết định thành phần cử
tri bầu Trưởng ban nhân dân ấp (Toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện).
+ Thông qua biên bản hội nghị cử tri (theo mẫu
số 2).
+ Trưởng ban nhân dân ấp kết thúc hội nghị để
Ban công tác Mặt trận họp ấn định danh sách người ứng cử.
Bước 3: Tổ chức hội nghị Ban công
tác Mặt trận để ấn định danh sách chính thức những người ứng cử
a) Thành phần hội nghị:
Trưởng ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ toạ
hội nghị bao gồm: đại diện Chi bộ, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội Phụ nữ, Chi Hội
Nông dân, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Người cao tuổi….trong ấp.
b) Nội dung, thủ tục, trình tự:
+ Trưởng ban công tác Mặt trận nêu mục đích hội
nghị và giới thiệu đại biểu; sau đó đọc danh sách những người được Ban công tác
Mặt trận và cử tri giới thiệu, người ứng cử cũ (nếu có). Hội nghị căn cứ
vào tiêu chuẩn Trưởng ban nhân dân ấp để thảo luận và ấn định danh sách chính
thức những người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp. Số người ứng cử phải ít nhất là
hai người để cử tri lựa chọn bầu một người.
+ Hội nghị lập biên bản ghi rõ thành phần hội
nghị, tổng số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung hội nghị, diễn biến
hội nghị và thỏa thuận cuối cùng của hội nghị lập danh sách chính thức những
người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp (theo mẫu số 3). Danh sách những người
ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp được niêm yết công khai 7 ngày trước ngày tổ chức
bầu cử (theo mẫu số 4).
Điều 13. Thành lập Tổ
bầu cử
Chủ tịch UBND cấp xã ra Quyết định thành lập Tổ
bầu cử và quyết định nhiệm vụ của Tổ bầu cử, Tổ trưởng Tổ bầu cử;
Tổ bầu cử không quá 7 thành viên do Trưởng Ban
công tác Mặt trận làm tổ trưởng, các thành viên khác gồm đại diện của chi bộ ấp
và một số đoàn thể như Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân và Cựu chiến binh của ấp. Tổ
bầu cử có nhiệm vụ:
a) Lập và công bố danh sách cử tri tham gia bầu
Trưởng ban nhân dân ấp.
b) Công bố danh sách ứng cử viên.
c) Tổ chức hội nghị bầu Trưởng ban nhân dân ấp.
d) Công bố kết quả bầu cử.
e) Báo cáo kết quả hội nghị bầu Trưởng ban nhân
dân ấp và nộp tài liệu bầu cử cho Ủy ban nhân dân xã .
g) Kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử.
Điều 14. Công tác bầu cử
1. Thành phần cử tri và hình thức bầu cử
Thành phần cử tri bầu Trưởng ban nhân dân ấp là
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ do hội nghị cử tri quyết định;
Căn cứ tình hình thực tế trong tỉnh Trà Vinh, hiện
nay các ấp hầu hết có trên 300 hộ với hơn 1.000 nhân khẩu, vì vậy việc tổ chức
bầu cử Trưởng ban nhân dân ấp thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín (phiếu bầu
Trưởng ban nhân dân ấp theo mẫu đính kèm).
2. Trình tự bầu cử:
+ Ban công tác Mặt trận lập danh sách giới thiệu
Ban kiểm phiếu có 03 thành viên để hội nghị cử tri bầu Ban kiểm phiếu gồm Tổ
trưởng, Tổ phó và thành viên.
+ Tổ bầu cử chuẩn bị hòm phiếu, phiếu bầu có
đóng dấu của UBMTTQ xã. Trên phiếu bầu có ghi rõ họ tên những người ứng cử. Khi
bầu cử, cử tri chỉ chọn một ứng cử viên trong danh sách ứng cử, gạch họ, tên
người mà cử tri không tín nhiệm.
+ Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ
phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu. Trước khi Ban kiểm phiếu mở hòm phiếu,
Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản niêm phong số phiếu bầu không sử dụng đến
và mời hai cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm
phiếu. Tổ bầu cử có quyền chứng kiến việc kiểm phiếu.
a) Những phiếu sau đây là không hợp lệ:
- Phiếu bầu không phải là phiếu theo mẫu của Tổ
bầu cử phát ra.
- Phiếu không có dấu của UBMTTQ xã.
- Phiếu để số người được bầu là hai người trở
lên.
- Phiếu gạch xóa hết tên những người ứng cử.
- Phiếu ghi tên người ngoài danh sách ứng cử hoặc
phiếu có viết thêm.
b) Kiểm phiếu xong, Ban kiểm phiếu bàn giao biên
bản kiểm phiếu (theo mẫu số 5) và phiếu bầu cho Tổ trưởng Tổ bầu cử.
Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ:
* Tổng số cử tri của ấp theo thành phần toàn
thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ:
- Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu.
- Số phiếu phát ra.
- Số phiếu thu vào.
- Số phiếu hợp lệ.
- Số phiếu không hợp lệ.
- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử.
c) Người trúng cử Trưởng ban nhân dân ấp là người
được quá nửa số phiếu bầu hợp lệ và được nhiều phiếu hơn.
3. Kết quả bầu cử chỉ có giá trị khi ít nhất quá
nửa tổng số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu. Biên bản kiểm phiếu lập
thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Ban kiểm phiếu và 02 người chứng kiến
việc kiểm phiếu để gửi đến Chủ tịch UBND xã, Chủ tịch UBMTTQ xã, Tổ trưởng Tổ bầu
cử.
Thông qua biên bản kiểm phiếu, trường hợp số cử
tri tham gia bỏ phiếu chưa được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách hoặc vi
phạm các quy định về bầu cử thì phải tổ chức bầu lại.
4. Ngày bầu cử lại do Chủ tịch UBND xã quyết định,
nhưng chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày tổ chức bầu lần đầu. Nếu bầu lần
thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng ban nhân dân ấp thì Chủ tịch UBND xã quyết
định cử Trưởng ban nhân dân ấp lâm thời trong số những người ứng cử chính thức
để hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng ban nhân dân ấp mới.
Điều 15. Công nhận kết quả
bầu cử
Căn cứ biên bản kết quả kiểm phiếu và báo cáo kết
quả hội nghị bầu Trưởng ban nhân dân ấp của Tổ bầu cử, chậm nhất không quá 5
ngày làm việc, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét ra quyết định công nhận người trúng
cử Trưởng ban nhân dân ấp hoặc quyết định bầu lại. Trưởng ban nhân dân ấp chính
thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch UBND xã.
Điều 16. Kinh phí bầu cử do ngân sách xã chi trên cơ sở bản dự toán
của Ban công tác Mặt trận ấp, khóm lập và quyết toán theo chế độ quy định hiện
hành của nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
KHÓM :
Điều 17. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận các
khóm hiện có cho từng đơn vị hành chính phường, thị trấn theo đề nghị của Chủ tịch
UBND huyện - thị nhằm ổn định tổ chức và hoạt động của các khóm.
Điều 18. Việc thành lập
khóm mới: ( bao gồm cả việc chia tách, sát nhập
khóm):
1. Giữ nguyên các khóm hiện
có. Chỉ thành lập khóm mới khi di dân giải phóng mặt bằng và khi thực hiện quy
hoạch giãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Qui mô khóm mới: phải có ít
nhất từ 400 hộ trở lên (1.200 nhân khẩu).
3. Quy trình và hồ sơ thành lập
khóm mới :
a) UBND huyện - thị lập Tờ trình gởi Chủ tịch
UBND tỉnh xin chủ trương xin chia tách thành lập khóm mới.
b) Sau khi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có quyết định về chủ trương, Ủy ban nhân dân huyện - thị chỉ đạo
UBND phường, thị trấn xây dựng phương án thành lập khóm mới, nội dung chủ yếu gồm
:
+ Lập đề cương: Nêu lý do, mục tiêu, yêu cầu và
sự cần thiết phải thành lập khóm mới.
+ Tên khóm.
+ Vị trí địa lý của khóm.
+ Dân số (số hộ, số nhân khẩu).
+ Diện tích khóm (đơn vị tính là ha).
+ Kiến nghị.
c) Lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập
khóm mới về phương án, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri
đồng ý, không đồng ý (khi thành lập khóm mới phải có trên 50% ý kiến cử tri
dự họp đồng ý thành lập khóm mới).
d) Nếu đa số cử tri đồng ý, Ủy ban nhân dân phường,
thị trấn hoàn chỉnh phương án trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua (có
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp).
e) Sau khi có nghị quyết Hội đồng nhân dân phường,
thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân huyện - thị xem xét; Ủy ban nhân dân huyện - thị có trách nhiệm thẩm định
phương án, hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thống
nhất thủ tục hồ sơ theo Quyết định số 115/2003/QĐ-CTT ngày 25/12/2003 của UBND
tỉnh) gồm:
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn
trình Hội đồng nhân dân phường, thị trấn.
+ Phương án thành lập khóm mới (kèm theo
trích lục bản đồ).
+ Biên bản lấy ý kiến cử tri.
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường, thị
trấn.
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn
trình Ủy ban nhân dân huyện - thị.
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân huyện - thị trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định thành
lập khóm mới.
Điều 19. Hoạt động của khóm
Nhiệm vụ trách nhiệm quyền hạn của Trưởng ban
nhân dân khóm:
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị đại diện hộ dân
trong khóm để bàn và tổ chức thực hiện các quy định của Ban nhân dân khóm về giữ
gìn trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu sửa,
xây dựng cơ sở hạ tầng và vệ sinh môi trường; xây dựng đời sống văn hóa, đoàn kết
giúp đỡ nhau trong đời sống sản xuất; thực hiện tốt các nhiệm vụ do Uỷ ban nhân
dân phường, thị trấn giao.
2. Hội nghị của khóm được tổ chức 6 tháng 1 lần,
khi cần thiết có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri chủ
hộ hay cử tri đại diện hộ (người đại diện hộ gia đình phải là người từ 18 tuổi
trở lên, có quyền công dân và đủ hành vi năng lực của bản thân). Hội nghị
do Trưởng ban nhân dân khóm triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi
có ít nhất quá nửa số cử tri hoặc chủ hộ tham dự. Nghị quyết của khóm chỉ có
giá trị khi được quá nửa số chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ tán thành và không
trái pháp luật.
3. Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt
Quy chế dân chủ, các nội dung phải đưa ra dân gồm: “14 việc cần thông báo để
nhân dân biết”, “5 việc đưa ra để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp”, “9 việc
đưa ra lấy ý kiến nhân dân bàn bạc, đóng góp để chính quyền phường - thị trấn
quyết định” và “11 việc phải công khai để nhân dân trực tiếp giám sát,
kiểm tra”.
4. Tổ chức và thực hiện Quy ước ở khu dân cư.
5. Tập hợp ý kiến nguyện vọng chính đáng của
nhân dân để phản ánh và đề nghị Ủy ban nhân dân phường, thị trấn giải quyết.
6. Được Ủy ban nhân dân phường, thị trấn mời dự
họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban
nhân dân phường, thị trấn; 6 tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự kiểm
điểm trước hội nghị Ban nhân dân khóm.
7. Việc tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
ban nhân dân khóm, phải thực sự dân chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân
dân, bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy chi bộ
khóm.
Điều 20. Quy trình bầu Trưởng ban nhân dân khóm (thực hiện theo
quy trình như các điều: 12, 13, 14, 15 và 16 của Quy định này).
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện - thị, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
quy định này.
Điều 22. Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp cùng các Sở, cơ quan ngang Sở
có liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong quy định này.
Điều 23. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị UBND các cấp trong tỉnh kịp thời phản ảnh,
báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ, cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh)
xem xét, giải quyết.
Mẩu số 1/BTT
Ủy ban MTTQ xã, phường, thị trấn
Ban công tác Mặt
trận………(1)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………(1), ngày
……..tháng ……….năm …………..
|
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN
Dự kiến người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp
(khóm).
Hồi…….., giờ…….ngày……tháng …….năm 200…., tại
(2)………Ban công tác Mặt trận ấp (khóm) ……………..họp để thảo luận, giới thiệu người
để đưa ra Hội nghị cử tri của ấp, khóm giới thiệu người ứng cử Trưởng ban nhân dân
ấp (khóm).
1- Tổng số người được triệu tập:…………..người.
- Số người có mặt:…………………người, vắng ……….người
có lý do.
- Chủ toạ hội nghị:
- Thư ký hội nghị:
2- Hội nghị tiến hành với nội dung như sau:
- Nghe thông báo quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã về ngày bầu cử Trưởng ban nhân dân ấp (khóm) và thành lập Tổ bầu cử.
- Nghe ông (bà)……………….
Trưởng ban công tác Mặt trận nêu dự kiến người ứng
cử Trưởng ban nhân dân ấp (khóm).
- Căn cứ tiêu chuẩn Trưởng ban nhân dân ấp
(khóm) và điều kiện ứng cử theo quy định tại Điều 10, Quy định tổ chức và hoạt
động của ấp, khóm tỉnh Trà Vinh; Hội nghị thảo luận, nhận xét đối với những người
được giới thiệu ứng cử.
Hội nghị nhất trí dự kiến các ông (bà) có tên
sau đây để đưa ra hội nghị cử tri ấp (khóm) thảo luận:
1…………………………………….
2…………………………………….
Hội nghị kết thúc hồi…………. giờ………… cùng ngày.
THƯ KÝ HỘI
NGHỊ
(ký tên)
(Ghi rõ họ và
tên)
|
CHỦ TỌA HỘI
NGHỊ
(ký tên)
(Ghi rõ họ và
tên)
|
Ghi chú: (1) Ghi rõ tên ấp,
khóm .
(2) Địa điểm tổ chức hội nghị
Mẩu số 2/BTT
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(1)……,
ngày……tháng…….năm 200…..
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ CỬ TRI
Giới thiệu người ứng cử Trưởng
ban nhân dân ấp (khóm).
Hồi …giờ, ngày…..tháng ….năm 200…;
thôn, tổ dân phố (1) ………….đã tiến hành hội nghị giới thiệu người ứng cử Trưởng
ban nhân dân ấp (khóm).
1- Thành phần đại biểu được triệu
tập gồm (2):
+………………………………………………
+………………………………………………
- Tổng số người được triệu tập ………
- Tổng số người có mặt:……………………….
- Họ và tên, chức vụ người chủ toạ
hội nghị:………………………
- Họ và tên, chức vụ thư ký hội
nghị:……………………………………..
2- Hội nghị tiến hành với chương
trình, nội dung sau (điểm b, bước 2, Điều 12 của Quy định về tổ chức và hoạt
động của ấp, khóm tỉnh Trà Vinh):
+…………………………………………………
+…………………………………………………
+…………………………………………………
+…………………………………………………
- Hội nghị kết thúc hồi…………….giờ…………………cùng
ngày.
THƯ KÝ HỘI
NGHỊ
(ký tên)
(Ghi rõ họ và
tên)
|
CHỦ TOẠ HỘI
NGHỊ
(ký tên)
(Ghi rõ họ và
tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên ấp, khóm.
(2) Ghi thành phần đại biểu được
triệu tập theo quy định tại điểm a, bước 2, Điều 12 của Quy định về tổ chức và
hoạt động của ấp, khóm tỉnh Trà Vinh).
Mẩu số 3/BTT
Ủy ban MTTQ xã, phường, thị trấn
Ban công tác Mặt
trận………(1)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………(1), ngày
……..tháng ……….năm …………..
|
BIÊN BẢN
Hội nghị Ban công tác Mặt trận ấn định danh
sách chính thức những người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp (khóm).
Hồi…….., giờ…….ngày……tháng …….năm 200…., tại
(2)………Ban công tác Mặt trận ấp (khóm)……………..tiến hành Hội nghị Ban công tác Mặt
trận ấn định danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp
(khóm) để đưa ra hội nghị cử tri ấp (khóm) bầu làm Trưởng ban nhân dân ấp
(khóm).
1- Thành phần Hội nghị:
- Tổng số người được triệu tập:………….người.
- Số người có mặt:…………người, vắng ……….người có
lý do.
2- Hội nghị tiến hành với nội dung như sau:
- Nghe thông báo quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã về ngày bầu cử Trưởng ban nhân dân ấp (khóm) và thành lập Tổ bầu cử.
- Nghe ông (bà)……………….
Trưởng ban công tác Mặt trận đọc danh sách những
người được Ban công tác Mặt trận và cử tri giới thiệu, người tự ứng cử (nếu có)
Trưởng ban nhân dân ấp (khóm).
- Căn cứ tiêu chuẩn Trưởng ban nhân dân ấp
(khóm) và điều kiện ứng cử theo quy định tại Điều 10, Quy định tổ chức và hoạt
động của Trưởng ban nhân dân ấp (khóm); Hội nghị thảo luận, nhận xét và ấn định
danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp (khóm) để cử tri
bầu Trưởng ban nhân dân ấp (khóm) (có danh sách trích ngang kèm theo) (3):
1…………………………………….(Ghi họ tên
2……………………………………. từng người)
Hội nghị kết thúc hồi…………., giờ……………….
THƯ KÝ HỘI
NGHỊ
(ký tên)
(Ghi rõ họ và
tên)
|
CHỦ TỌA HỘI
NGHỊ
(ký tên)
(Ghi rõ họ và
tên)
|
Ghi chú: (1) Ghi rõ tên ấp,
khóm.
(2) Địa điểm tổ chức hội nghị
(3) Danh sách trích ngang theo mẩu 04.
Mẫu số 4/BTT
Ban công tác Mặt trận ............. (1)
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI ỨNG CỬ TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG
TỔ DÂN PHỐ
(Kèm theo
biên bản hội nghị của Ban công tác Mặt trận ấn định danh sách chính thức những
người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo mẫu số 3)
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng,
năm sinh
|
Nam nữ
|
Quê quán
|
Nơi cư trú
|
Dân tộc
|
Tôn giáo
|
Trình độ học
vấn
|
Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ
|
Trình độ
chính trị
|
Nghề nghiệp
|
Đảng viên
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
T/M BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN
(ký tên)
(Ghi rõ họ,
tên, chức vụ)
|
Ghi chú: (1) Tên Ban công tác Mặt
trận
Cột 9: trình độ phổ thông, học hàm
hay học vị cao nhất (nếu có)
* Đóng dấu treo của UBMTTQ cấp xã
trên góc trái.
Mẩu 5/BTT
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
Bầu Trưởng ban nhân dân ấp
(khóm).
Ngày ….tháng……..năm 200.., hồi
…..giờ……phút. Ban kiểm phiếu bầu Trưởng ban nhân dân ấp (khóm) (1)……………gồm các
ông bà có tên sau đây:
1. Ông, bà………………………… Tổ trưởng
2. Ông, bà ………………………… Thư ký
3. Ông, bà ………………………… tổ viên
đã tiến hành kiểm phiếu bầu Trưởng
ban nhân dân ấp (khóm).
Trước khi Ban kiểm phiếu mở hòm
phiếu, Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố kết thúc việc bỏ phiếu và mời hai cử tri,
không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu là:
1. Ông, bà: ……………Nơi cư trú (nơi ở
hiện nay)……………………
2. Ông, bà:…………….Nơi cư trú ( nơi ở
hiện nay)…………………..
Kết quả kiểm phiếu như sau:
- Tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ của ấp (khóm) có…………người
- Số cử tri tham gia bỏ phiếu………….người,=………….%
tổng số cử tri.
- Số cử tri vắng ………………………người có
lý do
- Số phiếu phát ra:……………………...phiếu
- Số phiếu thu về……………………….phiếu
- Số phiếu hợp lệ:………………………phiếu
- Số phiếu không hợp lệ:……………….phiếu
- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử
như sau:
1. Ông, bà……………………được…………phiếu;
=…………%
2. Ông, bà……………………được…………phiếu;
=…………%
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản
có chữ ký của các thành viên Ban kiểm phiếu và 02 người chứng kiến việc kiểm
phiếu để gởi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã và Tổ trưởng tổ bầu cử giữ 01 bản.
Hai cử tri
chứng kiến việc kiểm phiếu
(Ký, ghi rõ
họ và tên)
|
Các thành
viên Ban kiểm phiếu
(Ký, ghi rõ
họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ tên ấp, khóm