ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2018/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 20 tháng 04
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP
CƠ SỞ
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật
tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Khoa học
và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Khánh Hòa tại Tờ trình số 131/TTr-SKHCN
ngày 31 tháng 01 năm 2018 về việc ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy
định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 02 tháng 5 năm 2018 và thay thế Quyết định 24/2011/QĐ-UBND ngày 03
tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy định quản lý
đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
các Giám đốc Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản -
Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT
Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NN, HPN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Sơn Hải
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND
ngày 20
tháng 4 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định
về việc quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ
sở (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ cấp cơ sở) có sử dụng một phần hoặc toàn bộ
kinh phí từ ngân sách nhà nước, gồm các
nội dung: Xác định nhiệm vụ; xét duyệt đề cương; đánh giá nghiệm thu kết quả;
quản lý triển khai nhiệm vụ.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng
đối với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ
chức chính trị, chính trị xã hội, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh được cấp
kinh phí hoạt động (gọi tắt là cơ quan, đơn vị); tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc triển khai thực hiện và quản lý nhiệm vụ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Nhiệm vụ cấp cơ sở
là nhiệm vụ giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là
KH&CN) của cơ sở và do thủ trưởng cơ sở ký hợp đồng thực hiện, bao gồm: Đề
tài, dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở nhằm:
a) Triển khai ứng dụng
công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật, kết quả các đề tài, dự án cấp tỉnh (được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt công nhận kết quả), các đề tài, dự án khác đã được
nghiệm thu hoặc áp dụng các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý, mô hình
khoa học và công nghệ đã ứng dụng thành công vào thực tiễn quản lý, sản xuất và
đời sống, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, hiệu quả kinh tế - xã hội cho địa
phương, đơn vị.
b) Nghiên cứu giải
quyết những vấn đề cấp thiết, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, đơn vị, cần có sự tác động, hỗ trợ tích cực của
khoa học và công nghệ. Trong đó ưu tiên các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội nông thôn, miền núi và hải
đảo.
Nhiệm vụ cấp cơ sở có
thời gian thực hiện tối đa 24 tháng, kể từ khi nhiệm vụ được thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị phê duyệt cho phép thực hiện.
2. Xác định nhiệm vụ
cấp cơ sở là việc lựa chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với định hướng
phát triển của cơ quan, đơn vị; Đảm bảo các yêu cầu về tính cấp thiết; mục
tiêu, tầm quan trọng của vấn đề khoa học và công nghệ đặt ra trong đề xuất nhiệm
vụ; các kết quả chính và chỉ tiêu cần đạt; địa chỉ ứng dụng các kết quả tạo ra.
3. Xét duyệt đề cương
nhiệm vụ cấp cơ sở là việc thẩm định sự phù hợp của đề cương
với mục tiêu, yêu cầu và sản phẩm của nhiệm vụ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt,
đồng thời xem xét đánh giá tổng quan; nội dung, phương pháp nghiên cứu và kỹ
thuật, công nghệ áp dụng; phương án chuyển giao, phương án tổ chức triển khai ứng
dụng; tính khả thi về kế hoạch và kinh phí thực hiện; năng lực và kinh nghiệm của
tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ.
4. Đánh giá nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
là việc thẩm định, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
trên cơ sở thuyết minh nhiệm vụ được duyệt và hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (viết tắt là hợp đồng) đã ký
kết.
5. Tổ chức chủ trì
nhiệm vụ là các cơ quan, đơn vị phê duyệt nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp cơ sở
hoặc đề xuất nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
6. Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ là tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, triển khai nhiệm vụ.
7. Cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ là người được giao tổ chức triển khai nhiệm vụ.
Điều
3. Các hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Các hội đồng tư vấn
KH&CN bao gồm: Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, hội đồng tư vấn xét duyệt
đề cương nhiệm vụ (viết tắt là hội đồng xét duyệt), hội đồng tư vấn đánh
giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ (viết tắt là hội đồng nghiệm thu).
2. Các hội đồng tư vấn
KH&CN do thủ trưởng cơ quan, đơn vị thành lập. Hội đồng có từ 07 đến 09
thành viên, gồm: Chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên
hội đồng.
3. Hội đồng được
thành lập theo chuyên ngành KH&CN phù hợp với lĩnh vực của nhiệm vụ, có thể
tư vấn cho một hoặc một số đề xuất nhiệm vụ trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên
ngành KH&CN. Thành phần của hội đồng gồm các chuyên gia
KH&CN, cán bộ quản lý thuộc các ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị dự
kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu, có uy
tín, khách quan, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực trình độ chuyên môn phù
hợp, có kinh nghiệm thực tiễn, am hiểu chuyên ngành được giao tư vấn.
4. Các hội đồng tư vấn
KH&CN làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực và chính xác
theo đúng trình tự thủ tục quy định tại Quy định này. Các thành viên hội đồng
chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến tư vấn và
trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng.
5. Chủ nhiệm nhiệm vụ
cấp cơ sở và các thành viên tham gia phối hợp thực hiện không được tham gia các
hội đồng.
6. Tổ chức chủ trì
nhiệm vụ cử 01 chuyên viên của phòng chức năng làm thư ký hành chính giúp việc
cho các hội đồng.
Điều
4. Kinh phí hoạt động của các hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Kinh phí cho hoạt
động của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước
theo quy định.
2. Kinh phí cho hoạt động của hội đồng xét duyệt, hội đồng nghiệm thu được
bố trí trong kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở.
Điều
5. Điều kiện của tổ chức thực hiện, cá
nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ phải có chức năng hoạt động phù hợp với nhiệm vụ KH&CN, có đủ điều
kiện về năng lực chuyên môn cần thiết cho việc triển khai nhiệm vụ. Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ có thể phối hợp với các tổ chức, cá nhân khác có cơ sở vật chất, nhân lực, chuyên môn để thực
hiện nội dung nhiệm vụ.
2. Cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ cấp cơ sở phải có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 02 năm kinh
nghiệm công tác theo đúng lĩnh vực hoặc tương đương chuyên môn của nhiệm vụ chủ
nhiệm thực hiện.
3. Cá nhân không được
tham gia đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang chủ nhiệm hai
nhiệm vụ (cấp cơ sở, cấp tỉnh) hoặc 01 nhiệm vụ cấp quốc gia;
b) Thực hiện nhiệm vụ
KH&CN cấp cơ sở chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu hoặc thời
gian được gia hạn (nếu có) từ 30 ngày sẽ không được tham gia đăng ký chủ nhiệm
trong vòng 01 năm kể từ thời điểm được nghiệm thu.
c) Có nhiệm vụ cấp cơ
sở đã đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không được gia hạn thời gian thực
hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được gia hạn nhưng hết thời hạn cho phép vẫn
chưa hoàn thành kết quả sẽ không được tham gia đăng ký chủ nhiệm
trong vòng 02 năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm
thu cấp cơ sở;
d) Cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình
sự sẽ không được tham gia đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ
cấp cơ sở trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có quyết định đình chỉ của cơ quan
có thẩm quyền.
Chương
II
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều
6. Căn cứ để xây dựng đề xuất nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Triển khai thực hiện
theo chỉ đạo, đặt hàng (bằng văn bản), chiến lược, kế hoạch, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương.
2. Triển khai ứng dụng
vào thực tiễn kết quả đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt công nhận kết quả hoặc kết quả đề tài, dự án KH&CN cấp nhà nước,
cấp bộ, các mô hình KH&CN đã được ứng dụng thành công.
3. Đề xuất nhiệm vụ của
các cá nhân, đơn vị.
4. Định hướng xây dựng
kế hoạch KH&CN hằng năm của Sở KH&CN.
Điều
7. Yêu cầu đối với nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Yêu cầu chung:
a) Có tính cấp thiết
hoặc tầm quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương, ngành, đơn vị.
b) Giải quyết các vấn
đề KH&CN trong phạm vi địa phương, ngành, đơn vị.
c) Có địa chỉ hoặc
phương án áp dụng cụ thể.
2. Yêu cầu riêng đối
với đề tài
a) Đề tài trong lĩnh
vực khoa học kỹ thuật và công nghệ phải đáp ứng yêu cầu sau:
Sản phẩm KH&CN dự
kiến có triển vọng đáp ứng một trong những yêu cầu: tạo sự chuyển biến về năng
suất, chất lượng, hiệu quả; tiên tiến, khả thi; tạo được sản phẩm mẫu; ưu tiên
các đề tài có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc
bằng bảo hộ giống cây trồng.
b) Đề tài trong lĩnh
vực xã hội có kết quả tạo ra luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải
quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, ngành, đơn vị.
c) Đề tài trong các
lĩnh vực khác, sản phẩm KH&CN có tính mới,
tính tiên tiến so với các kết quả đã được tạo ra tại địa phương, ngành, đơn vị
hoặc có ý nghĩa đối với phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội
tại địa phương, ngành, đơn vị.
3. Yêu cầu riêng đối
với dự án:
a) Công nghệ hoặc sản
phẩm KH&CN có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học công nghệ
hoặc kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu ích hoặc các tiến bộ khoa học
và kỹ thuật được công bố có thể ứng dụng hiệu quả.
b) Công nghệ hoặc sản
phẩm KH&CN, sáng chế, giải pháp, tiến bộ khoa học kỹ thuật dự kiến đảm bảo
tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng.
c) Có khả năng huy động
được nguồn kinh phí để thực hiện thông qua sự cam kết hợp tác với doanh nghiệp
trong tỉnh hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
Điều
8. Xây dựng và tổng hợp đề xuất nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Hàng năm trên cơ sở
hướng dẫn xây dựng kế hoạch KH&CN của Sở KH&CN, các cơ quan, đơn vị hướng
dẫn xây dựng kế hoạch KH&CN cho đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc trên
cơ sở nguồn kinh phí dự kiến phân bổ của cơ quan, đơn vị hoặc từ nguồn sự nghiệp
KH&CN của tỉnh.
2. Các cá nhân, tổ chức
có nhu cầu đề xuất nhiệm vụ cấp cơ sở phải xây dựng phiếu đề xuất có đầy đủ
thông tin gửi về cơ quan, đơn vị để tổ chức hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ (Biểu
mẫu 1),
3. Các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm tổng hợp danh sách nhiệm vụ cấp cơ sở do các cá nhân, đơn vị trực
thuộc đề xuất, tổ chức xét duyệt, xác định nhiệm vụ và phê duyệt danh mục nhiệm
vụ KH&CN cấp cơ sở (theo Điều 3, Điều 10 Quy định này), bố trí kinh phí thực
hiện (trong điều kiện có thể bố trí được nguồn kinh phí) và lựa chọn một số nhiệm
vụ đề nghị sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN cấp
tỉnh.
Điều
9. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sử dụng nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Trên cơ sở danh
sách nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở được phê duyệt tại Khoản 3 Điều 8, các cơ
quan, đơn vị xem xét, lựa chọn một số nhiệm vụ đề nghị sử dụng nguồn kinh phí sự
nghiệp KH&CN cấp tỉnh gửi về Sở KH&CN, hồ sơ bao gồm:
a) Công văn đề nghị
kèm tổng hợp danh mục nhiệm vụ (Biểu mẫu
2).
b) Phiếu đề xuất (Biểu
mẫu 1).
c) Biên bản họp hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ (Biểu mẫu 3).
2. Sở KH&CN tổng
hợp danh mục các đề xuất nhiệm vụ từ các cơ quan, đơn vị và thực hiện theo quy
định tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 11 của Quy định này.
Điều
10. Phương thức, trình tự, thủ tục và nội dung làm việc của hội đồng tư vấn xác
định nhiệm vụ
1. Phương thức làm việc
của hội đồng tư vấn:
a) Phiên họp hội đồng
tư vấn phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng, trong đó phải có chủ tịch
hoặc phó chủ tịch (được ủy quyền trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt),
ít nhất 01 ủy viên phản biện.
b) Thành viên hội đồng
tư vấn có trách nhiệm tham dự các cuộc họp hội đồng, nghiên cứu tài liệu và có
ý kiến nhận xét bằng văn bản (Biểu mẫu 4), gửi phiếu nhận xét cho thư ký
hành chính ít nhất 02 ngày trước khi họp hội đồng.
c) Hội đồng tư vấn
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của hội đồng được
thông qua khi trên 3/4 số thành viên của hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức
bỏ phiếu kín.
d) Tài liệu phục vụ
cho họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ phải được chuyển trước ít nhất
05 ngày cho các thành viên hội đồng.
đ) Cá nhân, đơn vị có
đề xuất nhiệm vụ được mời tham dự phiên họp của hội đồng.
2. Trình tự, thủ tục
làm việc của hội đồng tư vấn:
a) Thư ký hành chính
công bố quyết định thành lập hội đồng.
b) Chủ tịch hội đồng chủ
trì các phiên họp của hội đồng. Trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt thì ủy
quyền bằng văn bản cho phó chủ tịch chủ trì phiên họp.
c) Hội đồng phân công
một thành viên làm thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận, lập biên bản
phiên họp của hội đồng.
d) Hội đồng bầu ban
kiểm phiếu, gồm 01 trưởng ban và 02 thành viên để kiểm phiếu đánh giá của các
thành viên hội đồng.
đ) Hội đồng thảo luận
và cho ý kiến đối với từng đề xuất nhiệm vụ theo các nội dung quy định tại Khoản
3 Điều này.
e) Các thành viên hội
đồng đánh giá đề xuất nhiệm vụ và bỏ Phiếu đánh giá đề xuất nhiệm vụ (Biểu mẫu
5).
Đề xuất nhiệm vụ được
đề nghị “thực hiện” khi tất cả các nội dung trong Phiếu đánh giá được đánh giá
“đạt yêu cầu”; đề nghị “không thực hiện” khi một trong các nội dung trên được
đánh giá “không đạt yêu cầu”.
g) Ban kiểm phiếu tổng
hợp kết quả đánh giá của các thành viên hội đồng (Biểu mẫu 6) và công bố
công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của hội đồng.
h) Đối với đề xuất
nhiệm vụ được đề nghị “thực hiện”, các chuyên gia phản biện trình bày các nội
dung dự kiến của đề xuất nhiệm vụ. Hội đồng chỉnh sửa, bổ sung
và hoàn thiện các mục “Định hướng mục tiêu” và “Yêu cầu đối với kết quả”
của đề xuất nhiệm vụ.
i) Đối với đề xuất
nhiệm vụ được đề nghị “không thực hiện” hội đồng thống nhất ý kiến đánh giá về
lý do không đề nghị thực hiện.
k) Hội đồng tiến hành
biểu quyết việc xếp thứ tự ưu tiên cho các đề xuất nhiệm vụ căn cứ tính cấp thiết,
tầm quan trọng của nhiệm vụ.
l) Thư ký khoa học lập
biên bản làm việc của hội đồng (Biểu mẫu 3).
3. Nội dung thảo luận
của hội đồng tư vấn:
- Tính cấp thiết, tầm
quan trọng của việc thực hiện nhiệm vụ tác động và ảnh hưởng đến đời sống và
môi trường, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương và phạm vi quản
lý của đơn vị.
- Mục tiêu phù hợp với
phạm vi, nội dung nhiệm vụ và tính cấp thiết đặt ra.
- Yêu cầu các kết quả
chính và chỉ tiêu cần đạt.
- Địa chỉ ứng dụng
các kết quả tạo ra.
- Khái toán kinh phí
thực hiện.
Điều
11. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Các nhiệm vụ sử dụng
nguồn ngân sách của cơ quan, đơn vị, trên cơ sở kết quả tư vấn xác định nhiệm vụ,
các cơ quan, đơn vị phê duyệt và căn cứ quy định này triển khai thực hiện.
2. Đối với các nhiệm
vụ đề nghị sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN cấp tỉnh, các cơ quan, đơn
vị gửi văn bản đề nghị và hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này về Sở KH&CN theo hướng
dẫn xây dựng kế hoạch hàng năm.
3. Sở KH&CN tổng
hợp danh mục các đề xuất nhiệm vụ và xem xét đánh giá sơ bộ về tính
đầy đủ và cấp thiết của đề xuất nhiệm vụ. Đối với các đề xuất
nhiệm vụ đáp ứng được tính
đầy đủ của hồ sơ và tính
cấp thiết của đề xuất nhiệm vụ, Sở KH&CN thành lập hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ để lấy ý kiến tư vấn đối với các nội dung theo Khoản 3 Điều
10 Quy định này. Trường hợp cần thiết, Sở KH&CN
lấy ý kiến tư vấn của 01 đến 02 chuyên gia tư vấn độc lập để xác định hoặc xác
định lại đề xuất nhiệm vụ.
Trên cơ sở kết quả
làm việc của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc ý kiến chuyên gia tư vấn độc
lập do Sở KH&CN lấy ý kiến, Sở KH&CN hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục nhiệm vụ cấp cơ sở sử dụng kinh phí sự
nghiệp KH&CN cấp tỉnh.
4. Trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày danh mục nhiệm vụ cấp cơ sở được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, Sở KH&CN công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Sở tại
địa chỉ: http://www.dostkhanhhoa.gov.vn, đồng
thời gửi danh mục nhiệm vụ cấp cơ sở về các
cơ quan, đơn vị để đưa vào kế hoạch triển
khai thực hiện. Các cơ quan, đơn vị tổ chức các hội đồng xét duyệt và thẩm
định kinh phí theo quy định tại Chương III
Quy định này.
Chương
III
XÉT DUYỆT VÀ PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP CƠ SỞ
Điều
12. Phương thức, trình tự và nội dung làm việc của hội đồng xét duyệt
1. Phương thức làm việc
của hội đồng xét duyệt
a) Phiên họp hội đồng
xét duyệt phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng, trong đó phải có chủ
tịch hoặc phó chủ tịch (được ủy quyền trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt),
ít nhất 01 ủy viên phản biện.
b) Trước khi
họp hội đồng 05 ngày làm việc, thư ký hành chính gửi đến các thành viên hội đồng
các tài liệu sau:
- Quyết định thành lập
hội đồng xét duyệt, danh sách kèm theo.
- Danh mục nhiệm vụ cấp
cơ sở được phê duyệt.
- Thuyết minh nhiệm vụ
(Biểu mẫu 7, 8, 9, 10).
- Phiếu nhận xét thuyết
minh nhiệm vụ (Biểu mẫu 11, 12,
13).
- Lý lịch của chủ nhiệm
nhiệm vụ, tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức thực hiện nhiệm vụ (Biểu mẫu
14, 15).
- Các tài liệu kèm
theo (nếu có).
c) Thành viên hội đồng
xét duyệt có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu và có ý kiến nhận xét bằng văn bản,
gửi Phiếu nhận xét thuyết minh nhiệm vụ cho thư ký hành chính trước khi họp hội
đồng 01 ngày.
d) Thành viên hội đồng
quyết định theo hình thức chấm điểm; chấm điểm độc lập theo các nhóm tiêu chí
đánh giá và thang điểm quy định (Biểu mẫu 16, 17,
18).
đ) Có thể mời thêm một
số đại biểu đại diện của các đơn vị có liên quan cùng tham dự phiên họp của hội
đồng.
2. Trình tự làm việc
của hội đồng xét duyệt
a) Thư ký hành chính
đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và đại biểu
tham dự và mời chủ tịch hội đồng điều khiển phiên họp.
b) Hội đồng phân công
01 thành viên làm thư ký khoa học.
c) Chủ nhiệm nhiệm vụ
trình bày tóm tắt thuyết minh nhiệm vụ. Trả lời các câu hỏi của hội đồng (nếu
có).
d) Ủy
viên phản biện và các thành viên hội đồng trình
bày ý kiến nhận xét theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này.
đ) Thư ký hành chính
đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành
viên hội đồng vắng mặt (nếu có) để hội đồng tham khảo.
e) Hội đồng tiến hành
thảo luận để thống nhất nội dung kết luận của hội đồng, các thành viên hội đồng
cho điểm đánh giá thuyết minh nhiệm vụ.
g) Chủ nhiệm nhiệm vụ
tiếp thu ý kiến của hội đồng (nếu có).
h) Hội đồng bầu ban
kiểm phiếu gồm 03 người là ủy viên của hội đồng, trong đó có 01 người làm trưởng
ban.
i) Thư ký hành chính
giúp ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả (Biểu mẫu 19) và công bố điểm trung
bình của các thành viên hội đồng.
k) Thuyết minh nhiệm
vụ đạt điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên mới đủ điều
kiện để hội đồng xét duyệt kiến nghị tổ chức chủ trì nhiệm vụ phê duyệt cho triển
khai thực hiện.
l) Chủ tịch hội đồng
kết luận những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ, thời
gian chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn chỉnh thuyết
minh nhiệm vụ và bế mạc phiên họp hội đồng.
m) Thư ký khoa học
ghi biên bản làm việc của hội đồng (Biểu mẫu 20)
3. Nội dung thảo luận
của Hội đồng xét duyệt
Tùy theo loại hình
nhiệm vụ, hội đồng lựa chọn các nội dung dưới đây để xem xét:
- Đánh giá tổng quan.
- Nội dung, phương
pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng.
- Tính mới, tính đủ của
sản phẩm KH&CN.
- Phương án chuyển
giao ứng dụng các sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm.
- Tính khả thi về kế
hoạch và kinh phí thực hiện.
- Năng lực và kinh
nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ.
Điều
13. Thẩm định kinh phí nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ theo kết luận
của hội đồng xét duyệt, gửi hồ sơ hoàn thiện về tổ chức chủ trì nhiệm vụ trong
thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày xét duyệt nhiệm vụ để thẩm định
kinh phí.
2. Thủ
trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ ra Quyết định
thành lập tổ thẩm định kinh phí.
a) Tổ thẩm định có từ
03 đến 05 thành viên, gồm: đại diện lãnh đạo đơn vị chủ trì; đại diện bộ phận
quản lý tài chính thuộc đơn vị chủ trì, đại diện bộ phận quản lý nhiệm vụ, mời
thành viên Hội đồng xét duyệt đề cương.
b) Tổ thẩm định có 01
tổ trưởng, 01 cán bộ của tổ chức chủ trì nhiệm
vụ làm thư ký và các thành viên khác.
3. Trách nhiệm của tổ thẩm định và các thành viên.
a) Chịu trách nhiệm
cá nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung
của tổ thẩm định.
b) Thẩm định sự phù hợp
của các nội dung nghiên cứu với kết luận của hội đồng, dự toán kinh phí của đề
tài, đề án, dự án với chế độ quy định, định mức kinh tế-kỹ thuật, định mức chi
tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định:
chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia; kinh phí hỗ
trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị; kinh
phí chuyển giao công nghệ và các khoản chi khác.
c) Tổ thẩm định thảo
luận chung để kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ (bao gồm kinh phí
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác).
d) Tổ thẩm định có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho thủ trưởng
tổ chức chủ trì và đề xuất phương án xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải
quyết phát sinh trong quá trình xem xét hồ sơ nhiệm vụ để thủ trưởng đơn vị cấp
cơ sở xem xét quyết định khi:
- Không thống nhất ý
kiến giữa tổ thẩm định và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN về kinh phí thực hiện.
- Thành viên tổ thẩm
định không nhất trí với kết luận chung của tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến.
4. Nguyên tắc và
trình tự, nội dung làm việc của tổ thẩm
định kinh phí
a) Nguyên tắc
Đảm bảo
các điều kiện sau:
- Phải có ít nhất 2/3
thành viên (đối với tổ thành lập 3 người); 3/4 thành viên (đối với tổ 4 người);
4/5 thành viên (đối với tổ thành lập 5 người).
- Tổ trưởng tổ thẩm định
chủ trì phiên họp.
b) Trình tự, nội dung
làm việc của tổ thẩm định kinh phí
- Giới thiệu thành phần
tổ thẩm định.
- Tổ trưởng tổ
thẩm định nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định.
- Chủ nhiệm nhiệm vụ
trình bày những nội dung đã tiếp thu, chỉnh sửa
theo kết luận của hội đồng xét duyệt nhiệm vụ, trả
lời các câu hỏi của thành viên tổ thẩm định.
- Thành viên tổ thẩm
định nêu ý kiến thẩm định theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
- Chủ nhiệm nhiệm vụ
nêu ý kiến.
- Tổ trưởng tổ thẩm định
kết luận.
- Thư ký tổ thẩm định
hoàn thiện biên bản.
Điều
14. Phê duyệt đề cương nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Căn cứ kết quả xét
duyệt thuyết minh nhiệm vụ của hội đồng xét duyệt và kết quả thẩm định kinh phí
của tổ thẩm định kinh phí, thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ ra quyết định
phê duyệt đề cương, kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở.
2. Căn cứ quyết định
phê duyệt đề cương, kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở, thủ trưởng tổ chức
chủ trì nhiệm vụ ký kết hợp đồng triển khai thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở, cụ thể:
a) Thủ trưởng tổ chức
chủ trì nhiệm vụ ký kết hợp đồng với đơn vị thực hiện nhiệm vụ.
c) Mẫu
hợp đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
3. Nhiệm vụ được
thanh lý hợp đồng sau khi được đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ và kết quả
nhiệm vụ đã được thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ phê duyệt.
Chương
IV
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP
CƠ SỞ
Điều
15. Hồ sơ và thời hạn nộp phục vụ Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ
cấp cơ sở
1. Bộ hồ sơ đánh giá,
gồm:
a) Đề nghị
đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ cấp cơ sở của Tổ chức thực hiện nhiệm vụ (Biểu
mẫu 21).
b) Thuyết minh nhiệm
vụ; Quyết định phê duyệt đề cương, kinh phí thực hiện nhiệm vụ; Hợp đồng.
c) Báo cáo tổng hợp kết
quả thực hiện nhiệm vụ (Biểu mẫu 22);
Sản phẩm KH&CN của nhiệm vụ theo hợp đồng.
d) Tài liệu có liên quan:
phiếu điều tra, phỏng vấn, kết quả đo đạc, sổ nhật ký...
đ) Các biên bản kiểm
tra nhiệm vụ.
e) Báo cáo đề nghị
quyết toán tài chính của nhiệm vụ.
2. Thời hạn nộp hồ sơ
đánh giá
Chậm nhất 15 ngày kể
từ ngày kết thúc hợp đồng hoặc ngày được gia hạn thời gian thực hiện (nếu có),
tổ chức thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1
Điều này cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ để tổ chức hội đồng nghiệm thu đánh giá kết
quả nhiệm vụ, số lượng hồ sơ 10 bộ (01 bản gốc và
09 bản sao).
3. Trường hợp nhiệm vụ
không có khả năng hoàn thành đúng thời gian thực hiện theo quy định, trước thời
điểm kết thúc nhiệm vụ 30 ngày, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phải có đơn xin gia
hạn gửi tổ chức chủ trì nhiệm vụ đề nghị xem xét gia hạn thời gian thực hiện nhiệm
vụ. Mỗi nhiệm vụ cấp cơ sở chỉ được gia hạn 01 lần và thời gian gia hạn không
quá 90 ngày tính từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ được quy định
trong hợp đồng khoa học và phát triển công nghệ.
Điều
16. Trách nhiệm và quyền hạn của hội đồng nghiệm thu
1. Trách nhiệm, quyền
hạn của chủ tịch, phó chủ tịch và thư ký
a) Chủ tịch hội đồng
chủ trì các phiên họp của hội đồng đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ cấp cơ sở.
b) Phó chủ tịch hội đồng
chủ trì phiên họp của hội đồng và thực hiện các
nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt (có
ủy quyền bằng văn bản).
c) Thư ký hành chính
giúp hội đồng kiểm tra, chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết khác cho
phiên họp của hội đồng; gửi hồ sơ theo quy định
tại Khoản 1 Điều 15 Quy định này và mẫu phiếu nhận xét cho thành viên hội đồng
trước 07 ngày làm việc; Đọc phiếu nhận xét của thành viên Hội đồng vắng mặt (nếu
có) để hội đồng tham khảo.
d) Ủy
viên thư ký khoa học ghi chép các ý kiến thảo luận, xây dựng và hoàn thiện biên
bản đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ (Biểu mẫu 23).
2. Trách nhiệm và quyền
hạn của thành viên hội đồng
a) Ủy
viên phản biện có trách nhiệm thẩm định, nhận xét, đánh giá kết quả nhiệm vụ
vào phiếu nhận xét (Biểu mẫu 24); gửi phiếu nhận xét cho Tổ chức chủ trì
trước phiên họp của hội đồng đánh giá cấp cơ sở chậm nhất 02 ngày trước phiên họp
của hội đồng.
b) Thành viên hội đồng
có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, tài liệu đánh giá nhiệm vụ; Nhận xét đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ, gửi phiếu nhận xét cho Tổ chức chủ trì trước phiên
họp của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
Điều
17. Phương thức, trình tự, thủ tục và nội dung làm việc của hội đồng nghiệm thu
1. Phương thức làm việc
của hội đồng nghiệm thu
Hội đồng nghiệm thu
được tổ chức trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập hội đồng
và tiến hành họp khi đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Hồ sơ đánh giá
nghiệm thu nhiệm vụ cấp cơ sở phải được chuyển cho các thành viên của hội đồng
trước phiên họp của hội đồng ít nhất là 07 ngày làm việc.
b) Phiên họp của hội
đồng phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của hội đồng, trong đó có chủ tịch
hoặc phó chủ tịch (khi chủ
tịch vắng mặt và có ủy quyền)
và có ít nhất một ủy viên phản biện.
c) Chủ nhiệm nhiệm vụ
(hoặc người được ủy quyền) tham dự để báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện
nhiệm vụ và trả lời câu hỏi của các thành viên hội đồng và các đại biểu (nếu
có).
2. Trình tự, thủ tục
làm việc của hội đồng nghiệm thu
a) Thư ký hành chính
công bố Quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần đại biểu tham dự
và mời chủ tịch hội đồng điều khiển phiên họp.
b) Chủ tịch hội đồng chủ
trì các phiên họp hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt (có ủy quyền), phó chủ tịch hội đồng chủ trì
phiên họp của hội đồng.
c) Hội đồng phân công
01 thành viên làm thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận tại các
phiên họp, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá, nghiệm thu theo ý kiến kết
luận tại phiên họp.
d) Hội đồng bầu ban
kiểm phiếu gồm 03 thành viên: 01 trưởng ban và 02 ủy viên.
đ) Chủ nhiệm nhiệm vụ
(hoặc người được ủy quyền) báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ.
e) Ủy
viên phản biện và các thành viên hội đồng trình bày ý kiến nhận xét và nêu câu
hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ (nếu có);
Ủy viên thư ký khoa học đọc bản nhận xét của
các thành viên hội đồng vắng mặt (nếu có).
Đại biểu tham dự phát
biểu ý kiến (nếu có).
g) Chủ nhiệm nhiệm vụ
(hoặc người được ủy quyền) và những người tham gia thực hiện nhiệm vụ trả
lời câu hỏi của các thành viên hội đồng và các đại
biểu (nếu có).
Sau đó, không tiếp tục tham dự phiên họp của hội đồng.
h) Hội đồng trao đổi
thảo luận, đánh giá xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ.
i) Thư ký khoa học
công bố kết quả xếp loại của các thành viên hội đồng.
k) Chủ tịch hội đồng
tóm tắt ý kiến đánh giá của hội đồng và dự thảo kết luận những vấn đề cần bổ
sung, sửa đổi (nếu có); Hội đồng thảo luận để thống nhất ý kiến kết luận.
3. Nội dung đánh giá
của hội đồng nghiệm thu
a) Căn cứ đánh giá: Hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ, đề cương nhiệm vụ được phê duyệt.
b) Nội dung đánh giá:
- Đánh giá về báo cáo
tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ. Yêu cầu cần đạt:
+ Tổng quan được kết
quả nghiên cứu hoặc triển khai đã có liên quan đến nhiệm vụ.
+ Phương pháp nghiên
cứu, kỹ thuật công nghệ sử dụng; số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy,
xác thực, cập nhật.
+ Nội dung báo cáo là
toàn bộ kết quả của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gích
khoa học, có cơ sở lý luận hoặc thực tiễn đối với vấn đề đặt ra, phản ánh trung
thực kết quả nhiệm vụ.
+ Kết cấu nội dung
văn phong phù hợp.
- Đánh giá về sản phẩm
của nhiệm vụ so với hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ, bao gồm:
số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng
sản phẩm; chủng loại sản phẩm (dạng I, II, III).
- Đánh giá về tiến độ
thực hiện.
Điều
18. Phương pháp đánh giá và xếp loại của hội đồng nghiệm thu
1. Đánh giá của thành
viên hội đồng
a) Báo cáo tổng hợp kết
quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp
đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu tại Điểm b Khoản 3 Điều 17 Quy định này; “Đạt”
khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt”
khi không thuộc hai trường hợp trên.
b) Sản phẩm của nhiệm
vụ đánh giá trên các tiêu chí về chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng sản
phẩm theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với hợp đồng; “Đạt” khi đáp ứng
đúng, đủ so với hợp đồng; “Không đạt” khi không đáp ứng đúng, đủ so với hợp đồng.
c) Đánh giá về tiến độ
thực hiện nhiệm vụ. Nộp đúng hạn (được tính tại thời điểm nộp hồ sơ đánh giá
nghiệm thu về tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Quy định
này); nộp chậm không quá 06 tháng.
d) Đánh giá chung nhiệm
vụ theo 03 mức sau:
- “Xuất sắc” khi tất
cả các tiêu chí về sản phẩm (chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng) đều ở
mức “Xuất sắc”; báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở
lên; nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu đúng hạn.
- “Đạt” khi báo cáo tổng
hợp ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về chủng loại, số lượng, khối lượng,
chất lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở
lên; nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu đúng hạn hoặc chậm không quá 06 tháng.
-
“Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên.
- Không tổ chức nghiệm
thu khi quá hạn trên 06 tháng.
2. Đánh giá, xếp loại
của hội đồng
a) Nhiệm vụ xếp loại
“Xuất sắc” khi nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên
hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh
giá ở mức “Không đạt”.
b) Nhiệm vụ xếp loại
“Không đạt” khi nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh
giá mức “Không đạt”.
c) Nhiệm vụ xếp loại
“Đạt” khi nhiệm vụ không thuộc Điểm a, Điểm b Khoản này.
d) Thư ký hành chính
giúp hội đồng hoàn thiện biên bản họp hội đồng đánh giá làm căn cứ để chủ nhiệm
nhiệm vụ hoàn thiện, bổ sung.
Điều
19. Xử lý kết quả đánh giá nghiệm thu
1. Đối với nhiệm vụ
được hội đồng nghiệm thu đánh giá, xếp loại ở mức từ “Đạt” trở lên, trong
vòng 15 ngày kể từ khi có kết quả đánh giá,
chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện các nội dung theo ý kiến kết luận
của hội đồng nghiệm thu nộp về tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
2. Tổ chức chủ trì
nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận việc hoàn thiện sản phẩm nhiệm vụ
do tổ chức thực hiện nhiệm vụ đã chỉnh sửa hoàn chỉnh gửi về.
3. Nhiệm vụ được quyết
toán và thanh lý hợp đồng sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ được bàn giao theo
quy định hiện hành.
4. Trường hợp kết quả
nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không đạt”, được hội đồng nghiệm thu xem xét gia hạn
thời gian thực hiện để hoàn thiện các nội dung nghiên cứu và sản phẩm của nhiệm
vụ, theo các quy định sau:
a) Thời gian nhiệm vụ
được gia hạn để đánh giá nghiệm thu lại tối đa không quá 60 ngày.
b) Để được xem xét
gia hạn, nhiệm vụ phải được hội đồng nghiệm thu đồng ý gia hạn thời gian thực
hiện để hoàn thiện các nội dung nghiên cứu và sản phẩm của nhiệm vụ.
c) Trong thời hạn 07
ngày (kể từ ngày nhiệm vụ được hội đồng nghiệm thu đồng ý gia hạn), thủ trưởng
tổ chức chủ trì nhiệm vụ xem xét, thông báo ý kiến về việc gia hạn đối với nhiệm vụ bằng văn bản, gửi đến tổ chức
thực hiện nhiệm vụ.
d) Sau thời
gian gia hạn, việc đánh giá nghiệm thu lại kết quả nhiệm vụ được thực hiện theo
nội dung và trình tự quy định tại Chương IV Quy định này nhưng không quá 01 lần
đối với mỗi nhiệm vụ.
5. Đối với nhiệm vụ
được hội đồng nghiệm thu xếp loại ở mức “Không đạt” và không kiến nghị gia hạn
hoặc được gia hạn nhưng kết quả đánh giá lại vẫn ở mức “Không đạt”:
Căn cứ vào kết luận của
hội đồng nghiệm thu, tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm xem xét xử lý theo
quy định tại Điều 16 Chương IV Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công
nghệ và Bộ Tài chính về việc quy định khoán
chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định của
pháp luật liên quan.
6. Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ và chủ nhiệm nhiệm vụ có nhiệm vụ bị đánh giá ở mức “Không đạt” hoặc
không gửi hồ sơ sau khi đánh giá nghiệm thu đúng thời gian quy định sẽ bị xử lý
theo quy định và hạn chế quyền đăng ký đề xuất nhiệm vụ năm tiếp theo.
Điều
20. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Hồ sơ công nhận kết
quả thực hiện nhiệm vụ bao gồm:
a) Biên bản đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ.
b) Bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
c) Báo cáo về việc
hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu (Biểu mẫu 25).
2. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ sản phẩm nhiệm vụ theo quy định tại Khoản
1, 2 Điều 19 Quy định này, Tổ chức chủ trì nhiệm vụ ban hành quyết định phê duyệt
và công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở (Biểu mẫu 26).
Chương
V
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều
21. Quản lý nhiệm vụ cấp cơ sở
a) Trong trường hợp bất
khả kháng (thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, biến động quá lớn của thị trường...)
dẫn đến nhiệm vụ không hoàn thành mục tiêu hoặc phải dừng nhiệm vụ thì tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, chủ nhiệm nhiệm vụ phải có văn bản báo cáo giải trình, đề
xuất những giải pháp cụ thể gửi tổ chức chủ trì nhiệm vụ. Đối với nhiệm vụ sử dụng
kinh phí của cơ quan, đơn vị, thủ trưởng tổ chức chủ trì xem xét, quyết định. Đối
với nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ cấp tỉnh, thủ trưởng
tổ chức chủ trì nhiệm vụ có văn bản báo cáo giải
trình trình UBND tỉnh cho phép điều chỉnh nội dung, kinh phí hoặc dừng thực hiện
nhiệm vụ, thông qua Sở KH&CN để tổng hợp, đề xuất.
b) Trong trường hợp
chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thì thủ
trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ và thực
hiện các quy định theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ KH&CN.
Điều
22. Công tác kiểm tra nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Tổ chức chủ trì
nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện nội
dung triển khai, tiến độ và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ cấp cơ sở thuộc thẩm
quyền quản lý.
a) Đoàn kiểm tra do
Thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập. Thành phần đoàn kiểm tra gồm: đại
diện tổ chức chủ trì nhiệm vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Đối với các nhiệm
vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ cấp tỉnh, tổ chức chủ trì nhiệm
vụ căn cứ vào kết quả kiểm tra để xem xét, đề nghị
UBND tỉnh cho điều chỉnh, bổ sung hoặc cho dừng thực hiện đề tài nếu xét thấy cần
thiết.
2. Sở KH&CN có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra về quy trình quản lý các nhiệm vụ cấp
cơ sở; tình hình thực hiện các nội dung, tiến độ và sử dụng kinh phí của nhiệm
vụ cấp cơ sở sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ cấp tỉnh.
3. Tổ chức chủ trì
nhiệm vụ, chủ nhiệm nhiệm vụ cấp cơ sở có trách
nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến nhiệm vụ đang thực hiện
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra của Sở KH&CN.
Điều
23. Chế độ báo cáo và nộp hồ sơ nhiệm vụ cấp cơ sở
Thủ trưởng tổ chức chủ
trì nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, thực
hiện nhiệm vụ cấp cơ sở và kết quả triển khai ứng dụng các đề tài cấp cơ sở vào
thực tiễn quản lý, sản xuất và đời sống cho Sở KH&CN, cụ thể như sau:
1. Báo cáo và nộp hồ
sơ xét duyệt nhiệm vụ sau trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt
đề cương và kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở.
2. Báo cáo và nộp hồ
sơ nghiệm thu nhiệm vụ trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Báo cáo ứng dụng kết
quả đề tài cấp cơ sở định kỳ hàng năm, hoặc chuyên đề.
Điều
24. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ
Tổ chức thực hiện nhiệm
vụ và chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện
nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày
11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định về
việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm
vụ KH&CN. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chủ nhiệm nhiệm vụ không thực hiện đăng
ký hoặc đăng ký trễ hạn sẽ bị xử lý theo quy định.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
25. Điều khoản áp dụng
1. Đối với các nhiệm
vụ KH&CN cấp cơ sở đã được cấp thẩm quyền phê duyệt đề cương và kinh phí thực
hiện tiếp tục thực hiện theo Quy định tại
24/2011/QĐ-UBND ngày 03/10/2011 Quy định quản lý đề tài
KH&CN cấp cơ sở.
2. Khi các văn bản viện
dẫn trong quy định thay đổi, các nội dung liên quan áp dụng theo văn bản thay
thế, sửa đổi tương ứng.
Điều
26. Tổ chức thực hiện
Sở Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban,
ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ
chức và cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực
hiện Quy định, nếu có những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các tổ chức
và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, đề xuất
với UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định của
pháp luật hiện hành./.
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND
ngày 20
tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa)
1. Biểu mẫu 1: Phiếu
đề xuất nhiệm vụ
2. Biểu mẫu 2: Tổng hợp
danh mục nhiệm vụ
3. Biểu mẫu 3: Biên bản
họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
4. Biểu mẫu 4: Phiếu
nhận xét và đánh giá đề xuất nhiệm vụ
5. Biểu mẫu 5: Phiếu
đánh giá đề xuất nhiệm vụ
6. Biểu mẫu 6: Bảng tổng
hợp kết quả đánh giá xác định nhiệm vụ
7. Biểu mẫu 7: Thuyết
minh Đề tài KH&CN
8. Biểu mẫu 8: Thuyết
minh Dự án KH&CN
9. Biểu mẫu 9: Thuyết
minh Đề tài khoa học xã hội và nhân văn
10. Biểu mẫu 10: Thuyết
minh Dự án nghiên cứu ứng dụng và phát triển CN
11. Biểu mẫu 11: Phiếu
nhận xét thuyết minh dự án nghiên cứu ứng dụng và phát triển CN
12. Biểu mẫu 12: Phiếu
nhận xét thuyết minh đề tài khoa học xã hội và nhân văn
13. Biểu mẫu 13: Phiếu
nhận xét thuyết minh dự án sản xuất thử nghiệm
14. Biểu mẫu 14: Lý lịch
khoa học của cá nhân thực hiện nhiệm vụ
15. Biểu mẫu 15: Tóm
tắt hoạt động KH&CN của tổ chức thực hiện nhiệm vụ
16. Biểu mẫu 16: Phiếu
đánh giá hồ sơ đề tài ứng dụng và phát triển CN
17. Biểu mẫu 17: Phiếu
đánh giá hồ sơ đề tài KH xã hội và nhân văn
18. Biểu mẫu 18: Phiếu
đánh giá hồ sơ dự án sản xuất thử nghiệm
19. Biểu mẫu 19: Phiếu
tổng hợp kết quả của hội đồng xét duyệt
20. Biểu mẫu 20: Biên
bản làm việc của hội đồng xét duyệt
21. Biểu mẫu 21: Đề
nghị đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ
22. Biểu mẫu 22: Báo
cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ
23. Biểu mẫu 23: Biên
bản đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ
24. Biểu mẫu 24: Phiếu
nhận xét đánh giá kết quả nhiệm vụ
25. Biểu mẫu 25: Báo
cáo hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu
26. Biểu mẫu 26: Quyết
định phê duyệt và công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ