ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2016/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
18 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại
Công văn số 1214/SNgV-VP ngày 30 tháng 12 năm 2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 12/TTr-SNV ngày 06 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Ngoại vụ tỉnh An Giang.
Điều
2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định
số 05/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở
Ngoại vụ tỉnh An Giang.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh An Giang và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Ngoại giao
(b/c);
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Website tỉnh, Công báo;
- Lưu: TH-TC, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Ngoại vụ tỉnh An
Giang (sau đây gọi là Sở Ngoại vụ) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh), có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác
biên giới lãnh thổ quốc gia (sau đây gọi chung là công tác đối ngoại) trên địa
bàn tỉnh; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ thực hiện
chức năng tham mưu cho Tỉnh ủy thông qua Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về
chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng quan hệ và triển khai toàn diện
công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh; tổ chức, quản lý công tác đối ngoại Đảng
tại tỉnh theo các quy định của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
b) Dự thảo quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công
tác đối ngoại; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Dự thảo văn bản quy
định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
b) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
về công tác đối ngoại địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
4.Tham mưu cho Tỉnh ủy
về công tác đối ngoại:
a) Định hướng mở rộng
quan hệ đối ngoại, chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của tỉnh; xây dựng
các văn bản chỉ đạo, Nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động
đối ngoại của Tỉnh ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất các biện pháp
liên quan đến công tác đối ngoại của Tỉnh ủy.
b) Quán triệt và thực
hiện các chủ trương, chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của
Đảng và Nhà nước.
c) Theo dõi và đôn đốc
việc thực hiện các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai
các hoạt động đối ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương trình
đã được Tỉnh ủy phê duyệt.
d) Làm cơ quan đầu mối
giúp Tỉnh ủy quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của tỉnh; phối hợp hoạt động
đối ngoại của Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức
nhân dân tại tỉnh.
5. Về công tác hợp tác
quốc tế:
a) Tham mưu về công
tác hợp tác, hội nhập quốc tế của tỉnh phù hợp với đường lối, chính sách đối
ngoại của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Xây dựng, tổ chức
thực hiện các kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của tỉnh, các đề án thiết lập
quan hệ hữu nghị hợp tác của tỉnh với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại
giao theo quy định.
c) Làm đầu mối quan hệ
của Ủy ban nhân dân tỉnh với các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại
Việt Nam.
6. Về công tác kinh tế
đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương
trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Làm đầu mối quan hệ
của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ
triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của tỉnh ở nước ngoài.
7. Về công tác văn hóa
đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương
trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời
kỳ.
b) Làm đầu mối quan hệ
của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại tỉnh và giới
thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của tỉnh ở nước ngoài.
8. Về công tác người
Việt Nam ở nước ngoài:
a) Tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh.
b) Tổ chức thông tin,
tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt
Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và
thân nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh.
c) Định kỳ tổng kết,
đánh giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam
ở nước ngoài và thân nhân của họ tại tỉnh, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9.
Về công tác lãnh sự và bảo hộ công dân:
a) Quản lý hoạt động
xuất, nhập cảnh của cán bộ, công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ; tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia
hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại tỉnh theo quy định;
Quản lý xuất, nhập cảnh đối với viên chức của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp (kể
cả những người làm công theo chế độ hợp đồng từ 01 năm trở lên).
b) Xử lý các vấn đề
phát sinh trong công tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có
liên quan đến địa phương, bảo vệ lợi ích của công dân địa phương có liên
quan đến yếu tố nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người
nước ngoài tại tỉnh.
c) Làm đầu mối tiếp nhận
và trả kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại tỉnh
khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho phép sử
dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC).
10.
Về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường
trực của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới,
lãnh thổ tại tỉnh theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại
giao và Bộ, ngành liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước
quốc tế về biên giới, lãnh thổ quốc gia và các vấn đề nảy sinh trên tuyến biên
giới đất liền tại tỉnh.
c) Tổ chức các lớp tập
huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản,
tài liệu, bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; kiểm
tra, đôn đốc hướng dẫn các cơ quan đơn vị địa phương về các vấn đề quản lý nhà
nước về biên giới, lãnh thổ.
11. Về công tác lễ tân
đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý
nhà nước về lễ tân đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
b) Đề xuất, xây dựng
và ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại trên địa bàn tỉnh;
tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì về lễ tân
và hậu cần cho các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm và làm việc ở nước ngoài; tổ
chức thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm
làm việc với lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh trên địa bàn tỉnh.
12. Về công tác thông tin
đối ngoại:
a) Làm đầu mối quan hệ
với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển
khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin
của tỉnh cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để
phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá của tỉnh ở
nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý
phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động,
tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có
định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
13. Về công tác tổ chức
và quản lý đoàn ra, đoàn vào:
a) Thực hiện quản lý
nhà nước đối với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm và làm việc
tại tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
(đoàn vào).
b) Tổ chức các đoàn đi
công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao,
Ban Đối ngoại Trung ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ,
hướng dẫn, quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo
dõi, thống kê tổng hợp các đoàn ra thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc
với lãnh đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành tỉnh về
việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc
quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về công tác tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện tổ chức
và quản lý các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đầu mối tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra, các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý
hội nghị, hội thảo quốc tế.
15. Về công tác ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Thực hiện quản lý
nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại tỉnh.
b) Theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp
có thẩm quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc
tế tại tỉnh.
16. Về công tác phi
chính phủ nước ngoài:
a) Làm cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa
đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài
trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và
nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; báo cáo Bộ
Ngoại giao và Ủy ban công tác phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
b) Quản lý các hoạt động
quan hệ và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của địa phương; xây dựng
chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
c) Thẩm định các
chương trình, dự án và các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài đảm bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và
báo cáo tài chính đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
d) Là cơ quan thường
trực Ban công tác phi chính phủ nước ngoài của tỉnh.
17. Về công tác thanh
tra ngoại giao:
a) Thực hiện công tác
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Tiến hành thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Hướng dẫn, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm
tra các phòng chuyên môn thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc
hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
18. Về công tác bồi dưỡng
kiến thức nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng
và tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp
vụ đối ngoại cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.
b) Đầu mối phối hợp với
Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng
về đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.
19. Thực hiện báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách
hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn,
nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
21. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng thuộc Sở; quản
lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính,
tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều
3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Ngoại vụ có Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
2. Giám đốc là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri,
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
3. Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Ngoại vụ.
4. Việc bổ nhiệm Giám
đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp
luật; việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật.
5. Giám đốc Sở Ngoại vụ
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
các phòng thuộc Sở theo quy định của pháp luật và tiêu chuẩn do . Riêng chức
danh Chánh Thanh tra Sở khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức phải
có sự thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
Điều
4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1.
Sở Ngoại vụ được tổ chức gồm các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp
vụ như sau:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Hợp tác Quốc
tế;
d) Phòng Lãnh sự - Người
Việt Nam ở nước ngoài;
đ) Phòng Quản lý Biên
giới.
2. Biên chế công chức
của Sở Ngoại vụ được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
3. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Ngoại vụ xây dựng kế hoạch biên chế
công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
5. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Ngoại vụ
có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai
việc thực hiện Quy định này.
2. Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện có đường biên giới quốc gia trên đất liền về công tác đối
ngoại theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28
tháng 6 năm 2015 của Bộ Ngoại Giao và Bộ Nội vụ.
Điều 6. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát
sinh, vướng mắc, Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy
định pháp luật./.