ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2016/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 26 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
NGOẠI VỤ TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 của Liên Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ
về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại
vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc phê
duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ quyền hạn,
cơ cấu và biên chế của Sở Ngoại vụ tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Ngoại giao;
- Cục Ngoại vụ - Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Huyện ủy, UBND các huyện thành phố;
- Trung tâm Thông tin - VP UBND
tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH CAO
BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 04 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (sau đây
gọi chung là công tác đối ngoại) của tỉnh; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ thực hiện chức năng
tham mưu cho Tỉnh ủy thông qua Ban cán sự đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh về chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng
quan hệ và triển khai toàn diện công tác đối ngoại của địa phương; tổ chức, quản
lý công tác đối ngoại Đảng tại địa phương theo các quy định của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại
giao.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại địa phương.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác đối ngoại địa phương.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối
ngoại địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Tham mưu cho Tỉnh ủy về công tác đối
ngoại:
a) Định hướng mở rộng quan hệ đối ngoại,
chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của địa phương;
xây dựng các văn bản chỉ đạo, Nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề
án hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất
các biện pháp liên quan đến công tác đối ngoại của Tỉnh ủy.
b) Quán triệt và thực hiện các chủ
trương, chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng và Nhà
nước.
c) Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện
các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai các hoạt động đối ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương trình đã được
Tỉnh ủy phê duyệt.
d) Làm đầu mối giúp Tỉnh ủy quản lý
thống nhất hoạt động đối ngoại của địa phương; phối hợp hoạt động đối ngoại của
Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức nhân dân tại địa
phương.
5. Về công tác hợp
tác quốc tế:
a) Tham mưu về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp với đường lối chính sách đối ngoại của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế
hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của địa phương, các đề án thiết lập quan hệ hữu
nghị hợp tác của địa phương với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao
theo quy định.
c) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với các Cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và
đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
6. Về công tác
kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển
khai các chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm
năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến
thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức
kinh tế của địa phương ở nước ngoài.
7. Về công tác văn
hóa đối ngoại:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển
khai các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn
hóa trong từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối
ngoại tại địa phương và giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa
phương ở nước ngoài.
8. Về công tác
người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương.
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước
ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa phương.
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề
xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài
và thân nhân của họ tại địa phương, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác
lãnh sự và bảo hộ công dân:
a) Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh của
cán bộ công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại địa phương theo quy định.
b) Xử lý các vấn đề phát sinh trong
công tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên quan đến địa
phương, bảo vệ lợi ích của người dân địa phương có liên quan đến yếu tố nước
ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại địa phương.
c) Làm đầu mối tiếp nhận và trả kết
quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp
hóa lãnh sự tại địa phương khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền.
10. Về công tác
biên giới lãnh thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới,
lãnh thổ quốc gia; phối hợp
với các cơ quan chức năng có liên quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác biên giới, lãnh thổ tại
địa phương theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao
và Bộ, ngành liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên
giới, lãnh thổ quốc gia và các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền tại địa
phương.
c) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên
truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên
giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản
đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương; kiểm tra, đôn đốc
hướng dẫn các cơ quan đơn vị địa phương về các vấn đề quản lý nhà nước về biên
giới, lãnh thổ.
11. Về công tác
lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ
tân đối ngoại tại địa phương.
b) Đề xuất, xây
dựng và ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở địa
phương; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối
ngoại ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Chủ trì về lễ tân và hậu cần cho
các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở nước ngoài; tổ chức thực hiện
công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với
lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại địa phương.
12. Về công tác
thông tin đối ngoại:
a) Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại
giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai chương
trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của địa phương
cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ
công tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước
ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước
ngoài hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ
chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định
hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
13. Về công tác
tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn vào:
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại địa phương (đoàn
vào).
b) Tổ chức các đoàn đi công tác nước
ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại
Trung ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản
lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng hợp các đoàn ra thuộc quyền quản lý của Tỉnh
ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo
tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương về việc
lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng
hợp các đoàn vào thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về công tác tổ
chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện tổ chức và quản lý các hội
nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan đơn vị địa phương thực hiện các quy định về tổ
chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
15. Về công tác
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về ký kết
và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa phương.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại địa phương.
16. Về công tác
phi chính phủ nước ngoài:
a) Làm cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
đối với hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại địa phương; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ
sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài
trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra,
giám sát hoạt động của tổ chức và nhân
viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; báo cáo
Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác phi
chính phủ nước ngoài theo quy định.
b) Làm đầu mối quản lý các hoạt động
quan hệ và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của địa phương; xây dựng
chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
c) Là cơ quan thường trực Ban công
tác phi chính phủ nước ngoài của tỉnh.
17. Về công tác
thanh tra ngoại giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành tại địa phương theo quy định.
b) Tiến hành thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí theo quy định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát
hiện qua công tác thanh tra.
18. Về công tác
bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại
cho cán bộ, công chức địa phương.
b) Đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao
và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại
và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức địa phương.
19. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách hành chính
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt
động đối ngoại địa phương toàn quốc.
21. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh
ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Ngoại vụ
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và
theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức
tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ (Sau đây gọi chung là các phòng thuộc
Sở), gồm:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Hợp
tác quốc tế;
- Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở nước
ngoài;
- Phòng Quản lý biên giới.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Trung tâm Thông tin và Dịch vụ đối
ngoại: Có Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và bộ phận nghiệp vụ.
Điều 4. Người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu các phòng chuyên môn thuộc và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Ngoại vụ.
1. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các phòng chuyên môn thuộc và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám đốc
Sở Ngoại vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành.
2. Người đứng đầu các phòng chuyên
môn thuộc và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ quyền hạn được giao,
thực hiện chức trách nhiệm vụ đơn vị được
giao phụ trách.
3. Cấp phó của người đứng đầu các
phòng chuyên môn thuộc và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở là người giúp người đứng
đầu phụ trách theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Ngoại vụ, trước người đứng đầu và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu ủy
nhiệm cho một cấp phó điều hành các hoạt động của cơ quan, phòng, đơn vị.
Số lượng cấp phó của
người đứng đầu các phòng chuyên môn thuộc và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
không quá 02 người.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng chuyên môn
thuộc và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Ngoại vụ do Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết
định theo quy định.
Điều 5. Về công chức, viên chức,
người lao động trong cơ quan
1. Công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan, đơn vị thuộc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Ngoại
vụ, trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trước
pháp luật về nhiệm vụ được giao.
2. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Sở
Ngoại vụ do Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng
số người làm việc thuộc Sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Về tuyển dụng,
sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm vào ngạch, thay đổi chức danh
nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị
thuộc Sở Ngoại vụ do Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định theo phân cấp hiện hành.
4. Việc bố trí công tác đối với công
chức, người lao động thuộc Sở Ngoại vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu
chuẩn quản lý chức danh công chức, viên chức theo phẩm
chất, năng lực, sở trường, đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối
lượng công việc thực tế tại cơ quan, đơn vị, Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định hoặc
phân cấp cho người đứng đầu cơ quan trực thuộc Sở ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật để thực hiện các
công việc, nhiệm vụ cụ thể tại đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Ngoại
vụ
1. Tổ chức triển khai thực hiện, tổng
hợp báo cáo việc triển khai thực hiện Quy định này cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo quy định.
2. Trên cơ sở quy định này và các văn
bản pháp luật liên quan để tổ chức xây dựng và ban hành quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng, ban, đơn vị thuộc và trực thuộc.
3. Dự thảo quy định cụ thể về điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc và trực thuộc gửi Sở
Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
4. Dự thảo Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở theo Nghị
định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức gửi Sở Nội vụ thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
thanh tra việc tổ chức thực hiện quy định này.
2. Tổng
hợp báo cáo việc triển khai thực hiện
Quy định này gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
3. Thẩm định quy định cụ thể về điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở
Ngoại vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
ra quyết định.
4. Thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Ngoại vụ
theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh, Giám đốc Sở Ngoại
vụ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
việc sửa đổi, bổ sung,
thay thế Quy định này cho phù hợp./.