ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
19 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
KHUYẾN CÔNG TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số:
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số:
46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2013 của Bộ Công thương quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định số: 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn
trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến
công địa phương;
Theo đề nghị của Sở Công thương
tại Tờ trình số: 11/TTr-SCT ngày 06/5/2014 và Báo cáo thẩm định số: 94/BCTĐ-STP
ngày 25/4/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH BẮC
KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2014/QĐ-UBND ngày 19/5/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý và sử dụng kinh
phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo quy định tại Nghị định
số: 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn bao gồm: Doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn áp dụng sản xuất sạch hơn.
3. Các tổ chức, cá nhân tham gia công tác quản
lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc sử dụng
kinh phí khuyến công
Kinh phí khuyến công địa phương bảo đảm chi cho
những hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện
phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
của Đảng, Nhà nước và Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn từ
nay đến 2020 có xét đến năm 2025.
Đề án, nhiệm vụ khuyến công thực hiện theo
phương thức xét chọn hoặc đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
Điều 4. Điều kiện để được hỗ
trợ kinh phí khuyến công
Điều kiện để các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
kinh phí khuyến công do UBND tỉnh Bắc Kạn quy định phải đảm bảo các nguyên tắc:
1. Nội dung phù hợp với nội dung quy định tại Điều
4 Nghị định số: 45/2012/NĐ-CP; ngành nghề phù hợp với danh mục ngành nghề quy định
tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu
tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (sau khi
trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ chức, cá nhân thực hiện đề án
khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng
một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ trợ.
Điều 5. Ngành nghề được hỗ
trợ kinh phí khuyến công
Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Quy chế này
đầu tư sản xuất vào các ngành, nghề sau đây được hưởng các chính sách khuyến
công theo các nội dung quy định tại Điều 4 Quy chế này:
1. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và
chế biến thực phẩm.
2. Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng
và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
3. Công nghiệp hoá chất phục vụ nông nghiệp,
nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng (trừ các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung
sử dụng công nghệ nung bằng lò nung thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng gây
ô nhiễm môi trường).
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa
chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản xuất, gia
công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
5. Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản tại những địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của
pháp luật.
7. Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản
xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản
xuất công nghiệp nông thôn.
Điều 6. Nguồn kinh phí đảm bảo
hoạt động khuyến công
Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cho hoạt động
khuyến công của tỉnh. Ngoài ra huy động, kết hợp các nguồn tài chính hợp pháp
khác, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia và các Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện tốt mục tiêu của hoạt động
khuyến công.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Nội dung chi hoạt động
khuyến công
1. Chi đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn, gắn
lý thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo
việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động.
2. Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo,
hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước, ngoài
nước để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng lực áp dụng sản xuất sạch
hơn trong sản xuất công nghiệp; chi hỗ trợ đào tạo khởi sự doanh nghiệp; chi hỗ
trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn; chi hỗ trợ mở rộng
thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật;
chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm
về áp dụng sản xuất sạch hơn.
4. Chi tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu; chi tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn,
hàng thủ công mỹ nghệ; tổ chức hoạt động dịch vụ khuyến công tham gia hội chợ,
triển lãm; chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển
lãm; chi hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu; chi hỗ trợ các phòng trưng bày để
giới thiệu quảng bá sản phẩm (tại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp và cơ sở công nghiệp nông thôn) và các hoạt động xúc tiến thương mại
khác.
5. Chi tư vấn: Lập dự án đầu tư, Marketing; quản
lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên
doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng
dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận
các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ,
chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của nhà nước.
6. Chi xây dựng các chương trình truyền hình,
truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin
điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển
công thương.
7. Chi hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh
tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
a) Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập
các hiệp hội ngành nghề; chi hỗ trợ xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công
nghiệp;
b) Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết; chi hỗ trợ
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; chi tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn để
thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp;
c) Chi hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các
cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công
nghiệp;
d) Chi hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm
môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
8. Chi hợp tác quốc tế về khuyến công:
a) Chi xây dựng các chương trình, đề án, dự án hợp
tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch hơn;
b) Chi trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác
khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản
xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật
Việt Nam thông qua hội nghị, hội thảo và diễn đàn;
c) Chi nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ
làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương trình,
đề án học tập khảo sát ngoài nước.
9. Chi nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực
hiện hoạt động khuyến công:
a) Chi xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công;
b) Chi tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh
nghiệm trong nước; chi hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động
khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin
điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn;
c) Chi nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện làm
việc cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp; chi thù lao
cho cộng tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công;
d) Chi xây dựng chương trình khuyến công từng
giai đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm;
đ) Chi kiểm tra giám sát, hướng dẫn triển khai
thực hiện các chương trình, đề án và nghiệm thu đề án khuyến công tại địa
phương.
10. Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến
công (nếu có).
Điều 8. Mức chi hoạt động
khuyến công
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến
công địa phương cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng định mức,
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Quy chế này quy định một số mức chi sau:
1. Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài
liệu đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến kiến thức,
nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch áp dụng theo Thông tư số:
123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi
xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối
với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
2. Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề áp dụng
theo Thông tư số: 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ Tài
chính - Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành
theo Quyết định số: 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông
tư số: 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09/8/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao
động - Thương binh Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số:
112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH (bao gồm hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại trong thời gian
học nghề cho học viên là thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp học nâng
cao để trở thành giáo viên dạy nghề).
3. Chi tổ hội nghị, hội thảo, tập huấn và diễn
đàn áp dụng theo Thông tư số: 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Chi tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, khảo
sát, hội chợ triển lãm, hội thảo và diễn đàn tại nước ngoài áp dụng theo Thông
tư số: 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân
sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
5. Chi tổ chức các cuộc thi, cuộc vận động về
các hoạt động khuyến công, áp dụng theo Thông tư số: 101/2009/TT-BTC ngày
20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo
đảm thực hiện các dự án, chương trình thuộc Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề
và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015”.
6. Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khóa đào tạo khởi sự
doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư số: 139/2010/TT-BTC
ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
7. Chi ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo
Thông tư số: 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của liên Bộ Tài chính
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý
và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước.
8. Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình thí điểm về
áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện theo
Thông tư số: 221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ
Công thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực
hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020.
9. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh - tế xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch
kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng
ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
10. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ
thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí:
Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy
trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30%
nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
Mức hỗ trợ đối với các cơ sở công nghiệp nông
thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ
chức cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy
trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ
thuật. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình.
11. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị, chuyển
giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ
trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
12. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng
công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ trợ 100%
chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban Tổ
chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện
đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động dịch
vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh tham gia hội chợ triển lãm trong nước. Mức hỗ
trợ 100% chi phí tổ chức thực hiện.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham
gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng.
13. Chi tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản chi phí,
bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng.
14. Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các
cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước
ngoài. Số người được hỗ trợ không quá 05 người/cơ sở/năm.
15. Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh:
- Chi cho tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh. Mức hỗ trợ không quá 70 triệu đồng/lần.
- Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu được bình chọn đạt giải cấp tỉnh thưởng không quá 04 triệu đồng/sản
phẩm.
16. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối
với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng
không quá 35 triệu đồng/thương hiệu.
17. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở
công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý
sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng
công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu
đồng/cơ sở.
18. Chi xây dựng các chương trình truyền hình,
truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rời, tờ gấp và các hình thức
thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với các cơ
quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo đơn giá được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
19. Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành
nghề cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 70 triệu
đồng/hội, hiệp hội;
20. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh
nghiệp công nghiệp. Mức chi tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cụm
liên kết.
21. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp
(hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư): Mức hỗ
trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư xây nhà, xưởng, máy móc thiết
bị trong 02 năm đầu nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất
áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ
trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ
theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất
áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng
kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng Đầu tư Việt Nam.
22. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý
ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
23. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý
ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí,
nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
24. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công
nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công
nghiệp.
25. Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp, bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp
nước, thoát nước tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 3.000 triệu đồng/cụm
công nghiệp.
26. Chi quản lý chương trình đề án khuyến công
- Chi tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hàng năm để hỗ trợ Sở Công thương xây dựng các chương trình,
đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi
làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện
nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); nghiệm thu
chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có).
- Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ
khuyến công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 2,5%
dự toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
chi khác (nếu có).
27. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương
trình, đề án, nhiệm vụ khuyến công quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của
Nghị định số: 45/2012/NĐ-CP đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào
các địa bàn và ngành nghề ưu tiên không quá 1,5 lần mức hỗ trợ quy định trên
đây.
(Khi quy định tại các Thông tư trích dẫn trên
đây thay đổi thì phải áp dụng theo văn bản mới)
Điều 9. Xây dựng và phê duyệt
kế hoạch khuyến công địa phương
Căn cứ vào nội dung, nhu cầu thực tế, định hướng
hoạt động khuyến công và nguồn kinh phí theo chương trình khuyến công địa
phương đã được UBND tỉnh phê duyệt, chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 hàng năm Sở
Công thương xây dựng kế hoạch khuyến công địa phương năm sau trình UBND tỉnh
xem xét phê duyệt.
Nội dung xây dựng kế hoạch khuyến công địa
phương như sau:
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến
công của năm hiện tại; mục tiêu, định hướng kế hoạch khuyến công của năm sau.
2. Danh mục tổng hợp các đề án khuyến công của
năm kế hoạch bao gồm các nội dung: Tên đề án; đơn vị thực hiện; mục tiêu và nội
dung chính; dự kiến kết quả đạt được; thời gian thực hiện; tổng kinh phí thực
hiện; trong đó nêu rõ kinh phí khuyến công địa phương, kinh phí đóng góp của tổ
chức, cá nhân thụ hưởng, nguồn khác.
Điều 10. Điều chỉnh, bổ
sung, ngừng triển khai đề án khuyến công
1. Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc
ngừng triển khai đề án, nhiệm vụ khuyến công, các đơn vị thực hiện đề án khuyến
công có văn bản gửi Sở Công thương trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc
ngừng triển khai đề án khuyến công.
2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc
ngừng triển khai đề án của các đơn vị thực hiện, Sở Công thương xem xét phê duyệt
hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Sở Công thương phê duyệt các đề nghị điều chỉnh:
Thay đổi địa điểm, đơn vị thụ hưởng, đơn vị phối hợp, thời gian (trong năm tài
chính) thực hiện đề án; các điều chỉnh không làm thay đổi hoặc giảm tổng mức
kinh phí hỗ trợ đề án từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương.
b) Sở Công thương trình UBND tỉnh phê duyệt đối
với các đề nghị điều chỉnh: Tăng tổng mức kinh phí hỗ trợ, thay đổi nội dung của
đề án khuyến công; các đề nghị bổ sung thực hiện mới đề án khuyến công hoặc ngừng
triển khai thực hiện đề án khuyến công.
3. Đối với các đề án khuyến công có sai phạm
trong quá trình tổ chức thực hiện hoặc không đáp ứng được yêu cầu, Sở Công
thương xem xét trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt ngừng thực hiện.
Điều 11. Lập, chấp hành và
quyết toán kinh phí khuyến công
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí khuyến
công thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính và các quy định tại Quy chế
này như sau:
1. Lập và phân bổ dự toán:
a) Hàng năm căn cứ vào chương trình khuyến công
địa phương và kế hoạch khuyến công được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và mức
chi được quy định cụ thể tại Quy chế này, Sở Công thương lập dự toán kinh phí
khuyến công địa phương để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Sở, gửi Sở
Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định hiện hành.
b) Căn cứ dự toán được giao, Sở Công thương thực
hiện phân bổ kinh phí chi tiết cho các nhiệm vụ, đề án khuyến công gửi Sở Tài
chính thẩm định làm căn cứ giao dự toán kinh phí khuyến công địa phương cho các
đơn vị thực hiện (Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp; các tổ
chức, cá nhân khác thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công).
2. Chấp hành dự toán
a) Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được
giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh
toán cho từng nhiệm vụ theo hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các
khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước của Bộ Tài chính. Riêng mức tạm
ứng cho các đề án, nhiệm vụ khuyến công không quá 70% tổng kinh phí khuyến công
hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện.
3. Công tác hạch toán, quyết toán
- Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến
công có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
khuyến công vào loại 070 khoản 102 “hoạt động khuyến công” theo chương tương ứng
của Mục lục ngân sách nhà nước.
- Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến
công phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công thương. Quyết toán năm
Sở Công thương gửi Sở Tài chính thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời
gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của
các Sở, Ngành, huyện, thị xã
1. Sở Công thương
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công từng
giai đoạn và hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án, bảo đảm việc quản lý,
sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
c) Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác
khuyến công trên địa bàn theo quy định, là đầu mối giải quyết các vấn đề liên
quan đến hoạt động khuyến công của tỉnh.
d) Kiểm tra, quyết toán kinh phí khuyến công địa
phương hàng năm theo quy định hiện hành.
2. Sở Tài chính:
a) Đề xuất, bố trí kinh phí khuyến công trong dự
toán ngân sách hàng năm đảm bảo kinh phí khuyến công cho chương trình, kế hoạch
khuyến công địa phương đã được phê duyệt, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương thẩm định
nội dung chi, mức chi các nhiệm vụ, đề án sử dụng kinh phí khuyến công địa
phương;
c) Xét duyệt hoặc thẩm định và thông báo quyết
toán năm kinh phí khuyến công địa phương theo quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã:
a) Xem xét, lựa chọn các đề án khuyến công trên
địa bàn đề nghị hỗ trợ từ kinh phí khuyến công, báo cáo Sở Công thương;
b) Hướng dẫn các cơ sở công nghiệp nông thôn
trên địa bàn lập hồ sơ xin hỗ trợ kinh phí khuyến công;
c) Phối hợp với Sở Công thương kiểm tra việc quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công của các đề án khuyến công thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 13. Trách nhiệm của
các đơn vị thực hiện đề án khuyến công
1. Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến
công theo các nội dung đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí có hiệu quả và đúng
các quy định hiện hành.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện đề
án.
3. Quyết toán kinh phí khuyến công đã sử dụng
theo quy định hiện hành.
4. Đảm bảo và chịu trách nhiệm toàn diện về mặt
pháp lý, các số liệu của hồ sơ đề án, báo cáo kết quả thực hiện đề án và quyết
toán kinh phí khuyến công.
5. Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu đề
án khuyến công theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Điều khoản thi
hành
1. Tổ chức tham gia quản lý hoạt động khuyến
công; các tổ chức, cá nhân có chương trình, đề án được hỗ trợ từ kinh phí khuyến
công có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Công thương có trách nhiệm tổng hợp
những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện để báo cáo, đề
xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết hoặc khi cần thiết để sửa đổi, bổ sung Quy
chế này cho phù hợp./.