ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2011/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày 21
tháng 2 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH HẬU
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài
Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang
là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng cơ quan báo
chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang
chịu sự quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông
tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước
trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện
nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp
phát thanh, truyền thanh, truyền hình và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đã được phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền.
2. Sản xuất và phát sóng các chương trình phát
thanh, các chương trình truyền hình, nội dung thông tin trên trang thông tin điện
tử bằng tiếng Việt, bằng các tiếng dân tộc và tiếng nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
3. Tham gia phát triển sự nghiệp phát thanh,
truyền hình trên địa bàn tỉnh.
4. Trực tiếp vận hành, quản lý, khai thác hệ thống
kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát
sóng các chương trình phát thanh, truyền hình của địa phương và quốc gia theo
quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để đảm bảo sự an
toàn của hệ thống kỹ thuật này.
5. Thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng; tham
gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền thanh, truyền
hình theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình phát sóng trên
sóng đài quốc gia.
7. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật
đối với các Đài Truyền thanh - Truyền hình hoặc Đài Truyền thanh huyện, thị xã,
thành phố thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh theo
quy định của pháp luật.
8. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu
kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên ngành phát
thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật
thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình theo sự phân công, phân cấp. Tham gia
xây dựng tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trưởng đài Truyền thanh - Truyền
hình, Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
10. Tổ chức các hoạt động quảng cáo, kinh doanh,
dịch vụ; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản,
ngân sách do Nhà nước cấp, nguồn thu từ quảng cáo, dịch vụ, kinh doanh và nguồn
tài trợ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện chế độ, chính sách, nâng bậc
lương, tuyển dụng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với
cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về các mặt công
tác được giao; tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo phân cấp và quy
định của pháp luật.
14. Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch và các tệ nạn xã hội
khác trong đơn vị. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật.
15. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra thực hiện
chế độ chính sách và các quy định của pháp luật; đề xuất các hình thức kỷ luật
đối với đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định trong hoạt động phát thanh, truyền
thanh, truyền hình theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ tư liệu
theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
a) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có Giám đốc
và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
là người chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về mọi hoạt động
của cơ quan.
c) Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn nghiệp
vụ thuộc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh được thành lập thống nhất gồm:
- Phòng Tổ chức và hành chính;
- Phòng Thời sự;
- Phòng Biên tập;
- Phòng Thông tin điện tử;
- Phòng Văn nghệ và giải trí;
- Phòng Kỹ thuật và công nghệ.
b) Các phòng được thành lập thêm phù hợp với
đặc điểm của tỉnh trên nguyên tắc bao quát đầy đủ các lĩnh vực hoạt động, chức
năng, nhiệm vụ phải rõ ràng, không chồng chéo. Số lượng, tên gọi các phòng
chuyên môn nghiệp vụ được thành lập thêm do Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
c) Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Sản xuất phim truyền hình;
- Trung tâm Dịch vụ và Quảng cáo.
3. Biên chế:
Biên chế của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
là biên chế sự nghiệp, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 106/2004/QĐ-UB
ngày 12 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban nhân dân lâm thời tỉnh Hậu Giang quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Đài Phát thanh Truyền
hình tỉnh Hậu Giang.
Giao Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
xây dựng, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài và Quy chế tổ chức và
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đài; đồng thời, sắp xếp tổ chức,
bố trí sử dụng viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch viên chức theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- VP. Chính phủ (HN-TPHCM);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Sở Tư pháp (Phòng VB);
- Công báo tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu: VT. HN
D:\2011\QĐPQ\CNĐPTTHình
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Chánh
|