ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
07/2010/QĐ-UBND
|
Bình
Chánh, ngày 14 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện - quận - thị xã -
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân các cấp;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Căn cứ Quyết định số 73/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố Ban hành Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên
và Môi trường quận- huyện;
Căn cứ Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân huyện Bình Chánh về thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Bình Chánh;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ, tại Tờ trình số 108/TTr-NV ngày 31 tháng 3
năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký. Thay thế Quyết
định số 24/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân huyện Bình
Chánh về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn và
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Trọng Tuấn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm
2010 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh).
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Vị trí
Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh; chịu sự
lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi
trường thành phố.
Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà
nước để hoạt động.
2. Chức năng
Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về: đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoán sản, môi trường, đo đạc, bản đồ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ
Phòng Tài nguyên và Môi trường
có nhiệm vụ như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện
ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính
sách, pháp luật của nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc
thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân huyện ban hành.
2. Lập quy hoạch sử dụng đất, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã, thị trấn không thuộc khu vực
quy hoạch phát triển đô thị.
3. Thẩm định hồ sơ về giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền
với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
4. Theo dõi biến động về đất
đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai; quản lý hoạt động của
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên
và môi trường ở xã, thị trấn; thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính,
xây dựng hệ thống thông tin đất đai của huyện.
5. Tham gia
cùng Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong việc xác định
giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; tham gia thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật;
tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc phối hợp các cơ quan có
liên quan xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo
quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện về bảo vệ tài nguyên đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản (nếu có).
7. Tổ chức đăng ký, xác nhận và
kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa
bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử
lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn;
hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, thị trấn quy định về hoạt động và tạo điều kiện để
tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
8. Điều tra, thống kê, tổng hợp
và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục,
yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
9. Thực hiện kiểm tra và tham
gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện
quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường.
11.Thực hiện tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi trường, các dịch vụ
công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
12. Báo cáo định kỳ và đột xuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân
dân huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.
13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về tài nguyên và môi trường đối với công chức chuyên môn của xã, thị trấn.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo
và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi
quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân
huyện.
15. Quản lý tài chính, tài sản của
Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
16. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Quyền hạn
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường có quyền hạn như sau:
1. Được quyền yêu cầu các cơ
quan, đơn vị, xã, thị trấn báo cáo, cung cấp số liệu có liên quan đến lĩnh vực
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Được mời các ngành, đơn vị,
xã, thị trấn để hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ; phổ biến các quy định của
nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác do Phòng phụ trách.
3. Được kiểm tra hoặc tổ chức phối
hợp kiểm tra đối với cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân về các
lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
4. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân huyện (bằng quyết định cụ thể).
5. Giúp Ủy ban nhân dân huyện nhận
xét, đánh giá, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức ngành tài nguyên
và môi trường theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Tổ
chức bộ máy
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường
có Trưởng phòng và có không quá 03 Phó Trưởng phòng giúp việc.
a. Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về thực hiện các mặt công tác chuyên
môn và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b. Phó Trưởng phòng là người
giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng
phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Phòng.
c. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Ban Thường vụ Huyện ủy.
2. Các bộ phận của Phòng Tài
nguyên và Môi trường gồm có: Tổ Hành chính– Văn thư; Tổ Tài nguyên (đất, khoáng
sản); Tổ Môi trường (nước, khí tượng, thủy văn); Tổ Thanh tra pháp chế; Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (Tổ đo đạc- bản đồ; Tổ Đăng ký cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; Tổ Văn thư – lưu trữ).
3. Việc khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên
chế
Biên chế của Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng số chỉ
tiêu biên chế hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng
năm.
Lãnh đạo Phòng căn cứ biên chế
được giao, phân công cán bộ, công chức thực hiện các mặt công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của Phòng.
Điều 6. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan nhà nước và Quyết định
số 102/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
hành chính đối với cơ quan nhà nước.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành toàn bộ các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Thực
hiện đúng chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan trong thi hành nhiệm
vụ, công vụ theo Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của
Chính phủ; có trách nhiệm tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan đúng theo quy định.
2. Các Phó Trưởng phòng phụ
trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết
các công việc phát sinh. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách
có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng
phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết; các vấn đề chưa nhất trí với
các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ
trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết thì trình Trưởng phòng quyết định.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ, chuyên viên
đó phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
4. Công chức của Phòng Tài
nguyên và Môi trường đều có chức danh, nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt tại bàn
làm việc và phải đeo thẻ công chức khi thực hiện nhiệm vụ; phải tận tụy với
công vụ; phải chấp hành nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc theo quy định; phải có
thái độ lịch sự, khiêm tốn với khách đến liên hệ công tác; tôn trọng và lắng
nghe ý kiến của đồng nghiệp, của lãnh đạo cơ quan, phải thực hiện đúng Luật Cán
bộ, công chức, Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Điều 8. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng và đề
ra công tác cho tháng tiếp theo, đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách,
quy định mới của nhà nuớc và nhiệm vụ mới phải thực hiện (hoặc họp đột xuất khi
cần thiết).
Hàng quý, 06 tháng và cuối năm
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy
định.
3. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan thể hiện trong lịch
công tác hàng tuần, tháng của
đơn vị; nội dung làm việc phải được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả
các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 9. Quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi
trường:
Phòng Tài nguyên và Môi trường
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi
trường, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ (hoặc đột xuất) theo
yêu cầu của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường. Cử cán bộ phối hợp với các cơ
quan thực hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên
địa bàn huyện khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Tài nguyên và Môi trường
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về
toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận
chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải
thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công
tác đã được phân công.
Theo định kỳ báo cáo với Thường
trực Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện
pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên
quan.
3. Đối với các Phòng chuyên môn
khác:
Thực hiện tốt mối quan hệ hợp
tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định.
Khi phối hợp giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực Phòng phụ trách nếu chưa nhất trí với ý kiến của Phòng chuyên
môn khác; Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ động tập hợp các ý kiến và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội huyện:
Khi các tổ chức trên có yêu cầu,
kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng có
trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải
quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn:
a. Phối hợp hỗ trợ và tạo điều
kiện để Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b. Hướng dẫn cán bộ xã, thị trấn
về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Căn cứ Quy chế này, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh, tiêu chuẩn công chức
của Phòng phù hợp với đặc điểm của huyện, nhưng không trái với nội dung Quy chế
này, trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định để thi hành.
Điều 11.
Điều khoản thi hành
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Quy chế này là cơ sở pháp lý để
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường điều hành, quản lý đơn vị; là căn cứ để Ủy
ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá trình thực hiện, Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường có quyền kiến nghị, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện ban hành Quyết định bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp với tình
hình thực tế của huyện và quy định của nhà nước./.