QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 15/4/2011 của UBND
tỉnh Trà Vinh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về trách nhiệm của các cơ quan trong kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Văn bản được
kiểm tra, xử lý bao gồm:
- Quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh;
- Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân (HĐND) và quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện.
- Nghị quyết
của HĐND và quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã.
- Văn bản
có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy
phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung
như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền tại địa
phương ban hành.
Điều 3. Nội dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm
tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của
văn bản theo các nội dung như sau:
1. Ban hành
đúng căn cứ pháp lý.
a) Có căn cứ
pháp lý cho việc ban hành.
b) Những
văn bản làm căn cứ pháp lý đó đã được ký ban hành, thông qua vào thời điểm ban
hành văn bản được kiểm tra.
2. Ban hành
đúng thẩm quyền.
Thẩm quyền
ban hành văn bản bao gồm: thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
a) Thẩm quyền
về hình thức: nghị quyết do HĐND ban hành; quyết định, chỉ thị do UBND ban
hành.
b) Thẩm quyền
về nội dung: HĐND, UBND ban hành văn bản phù hợp với thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
3. Nội dung
của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật.
a) Văn bản
được ban hành theo thẩm quyền phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước; các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Văn bản
quy phạm pháp luật không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản
quy phạm pháp luật khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản
mới được ban hành của cùng một cơ quan.
c) Quyết định,
chỉ thị của UBND phải phù hợp với nghị quyết của HĐND cùng cấp.
d) Văn bản
do HĐND, UBND ban hành phải bảo đảm yêu cầu không làm cản trở việc thực hiện điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Văn bản
được ban hành đúng trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định
của pháp luật.
Chương II
CƠ
QUAN CÓ THẨM QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 4. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
1. Văn bản
do HĐND, UBND các cấp ban hành phải được tự kiểm tra lại ngay sau khi ban hành để
xác định tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản vào thời điểm ban hành văn bản hoặc
phải được tự kiểm tra lại khi nhận được thông báo của cơ quan cấp trên
thực hiện kiểm tra văn bản theo thẩm quyền hoặc phải được tự kiểm tra lại khi
nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện
thông tin đại chúng.
Trách nhiệm
cụ thể như sau:
a) Giám đốc
Sở Tư pháp là đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp UBND tỉnh thực
hiện việc tự kiểm tra lại quyết định, chỉ thị do UBND tỉnh ban hành.
Đồng thời,
Giám đốc Sở Tư pháp tích cực hỗ trợ Trưởng Ban Pháp chế giúp HĐND tỉnh thực hiện
việc tự kiểm tra lại nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành.
b) Trưởng
Phòng Tư pháp là đầu mối để phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp UBND cấp
huyện thực hiện việc tự kiểm tra lại quyết định, chỉ thị do UBND cấp huyện ban
hành.
Đồng thời,
Trưởng Phòng Tư pháp tích cực hỗ trợ Trưởng Ban Pháp chế giúp HĐND cấp huyện thực
hiện việc tự kiểm tra lại nghị quyết do HĐND cấp huyện ban hành.
c) Công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tham mưu giúp UBND cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra lại
nghị quyết, quyết định, chỉ thị do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
2. Các cơ
quan, đơn vị có liên quan kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần
thiết và phối hợp với Ban Pháp chế HĐND, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 5. Xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Khi thực
hiện việc tự kiểm tra văn bản, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp -Hộ tịch cấp xã lập
hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay với cơ quan đã ban hành văn bản đó để
xem xét, thực hiện việc tự xử lý theo quy định.
2. Đối với
văn bản trái pháp luật, báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản gồm những nội dung
cơ bản như sau:
a) Xem xét,
đánh giá nội dung, mức độ trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý; biện pháp
khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có); thời hạn xử lý đối với văn bản
đó.
b) Xác định
nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định,
thẩm tra và thông qua văn bản.
3. Cơ quan
đã ban hành văn bản có trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật.
4. Kết quả
tự xử lý văn bản được công bố theo quy định về việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật. Trường hợp thực hiện việc tự kiểm tra khi nhận được thông báo của
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp thì thông báo cho Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng Phòng Tư pháp biết theo Quy định này.
Chương III
KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Mục 1. THẨM QUYỀN KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 6. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện trong việc kiểm tra văn bản
1. Chủ tịch
UBND tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
2. Chủ tịch
UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
Giám đốc Sở
Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện việc kiểm
tra văn bản được quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Mục 2. THẨM QUYỀN XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 7. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
1. Đình chỉ
việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của
UBND cấp dưới trực tiếp.
2. Đình chỉ
việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị
HĐND cấp mình hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
Mục 3. THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 8. Thời hạn gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
Trong thời hạn
chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, cơ quan ban hành
văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định
như sau:
1. Văn bản
của UBND tỉnh:
- Gửi đến Cục
Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm
quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực.
- Gửi đến Sở
Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra văn bản.
2. Văn bản
của HĐND, UBND cấp huyện:
- Gửi đến Sở
Tư pháp để giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
- Gửi đến
Phòng Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra văn bản.
3. Văn bản
của HĐND, UBND cấp xã:
- Gửi đến
Phòng Tư pháp để giúp Chủ tịch UBND cấp huyện kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
- Gửi đến
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra văn bản.
Điều 9. Thủ tục do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi kiểm
tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp thông báo để HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã đã ban hành văn bản tự
kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
không xử lý theo thời hạn quy định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư
pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư
pháp báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo quy định tại Điều 7 của Quy định
này.
Điều 10. Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
1. Trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật, HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã đã ban hành văn bản phải tổ chức tự
kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho Giám đốc Sở Tư pháp,
Trưởng Phòng Tư pháp.
2. Hết thời
hạn xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã
đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý của
HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, Giám đốc Sở
Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, xử lý
theo quy định.
3. Việc
HĐND cấp huyện, cấp xã xử lý nghị quyết do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp
luật được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND.
Mục 4. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT
BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN
Điều 11. Văn bản được kiểm tra
1. Tiến
hành kiểm tra đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được
ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm
pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan, người không có thẩm quyền tại địa phương ban hành khi nhận được yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của các cơ quan thông tin đại chúng.
2. Văn bản
được kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Văn bản
có chứa quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không
được ban hành bằng hình thức nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND.
b) Văn bản
có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy
phạm pháp luật do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện hoặc người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp huyện ban hành.
Điều 12. Thẩm quyền và thủ tục kiểm tra, xử lý
1. Giám đốc
Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm
pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình
thức nghị quyết của HĐND hoặc quyết định, chỉ thị của UBND; các văn bản có chứa
quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật
do Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện ban hành.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện kiểm tra, xử lý đối với
văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn
bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
2. Trưởng
Phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng
hình thức nghị quyết của HĐND hoặc quyết định, chỉ thị của UBND; các văn bản do
Chủ tịch UBND cấp xã hoặc cá nhân khác ở cấp xã ban hành có chứa quy phạm pháp
luật.
Chánh Văn
phòng UBND cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra, xử
lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội
dung như văn bản quy phạm pháp luật do Trưởng Phòng Tư pháp ban hành.
3. Việc kiểm
tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản
có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở
cấp huyện ban hành được kiểm tra, xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều
này. Trường hợp người đã ban hành văn bản không tự kiểm tra, xử lý thì Giám đốc
Sở Tư pháp đề nghị cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan đó xem xét, xử lý.
4. Trình tự,
thủ tục xử lý đối với các văn bản trái pháp luật quy định tại các khoản 1, 2, 3
của Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 13 của Quy định
này.
Điều 13. Thông báo văn bản trái pháp luật và hình thức xử
lý
1. Giám đốc
Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp thông báo cho Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp
huyện, cấp xã nơi có văn bản được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức việc tự kiểm
tra, hủy bỏ văn bản theo thẩm quyền; đồng thời gửi cho cơ quan, người đã ban
hành văn bản trái pháp luật.
2. Khi tự
kiểm tra phát hiện hoặc nhận được thông báo của Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải đình chỉ và hủy bỏ nội
dung trái pháp luật của văn bản. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản
không xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp báo cáo cơ quan, người
có thẩm quyền xử lý hủy bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản đó.
3. Các văn
bản quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy định này được xử lý như sau:
a) Hủy bỏ
toàn bộ văn bản đối với trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản
quy phạm pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ban hành.
b) Hủy bỏ
các quy phạm pháp luật trong văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ban hành nhưng không đúng hình thức văn bản theo quy định của
pháp luật; các quy phạm pháp luật trong văn bản do người không có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
4. Việc xem
xét, xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp luật
quy định tại Điều này thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật.
Mục 5. CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 14.
Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật
Các hình thức
xử lý văn bản trái pháp luật gồm:
1. Đình chỉ
việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
2. Hủy bỏ,
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
Điều 15. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật
Hình thức
đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường
hợp nội dung trái pháp luật đó nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ kịp
thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 16.
Huỷ bỏ, bãi bỏ văn bản trái pháp luật
1. Hình thức hủy bỏ một phần hoặc
toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản
đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, nội dung hoặc không phù hợp với
quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành.
2. Hình thức
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần
hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế
bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn
bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội
thay đổi.
Điều 17. Đính chính văn bản
Trong quá trình kiểm tra phát
hiện văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình
bày, nhưng nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp thì đính chính đối với những sai sót đó.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp
giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản,
với các nhiệm vụ như sau:
- Chủ trì,
phối hợp Sở Nội vụ củng cố cán bộ pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh làm đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản tại địa phương.
- Tham
dự các hội nghị tập huấn do Bộ Tư pháp triệu tập nhằm tạo điều kiện thuận
lợi để cán bộ nghiệp vụ trong ngành và cán bộ pháp chế
nâng cao trình độ về nghiệp vụ kiểm tra văn bản. Ngoài ra, hàng năm, trực
tiếp tổ chức tập huấn để sơ kết rút kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ, cập nhật
thông tin nhằm thực hiện tốt công tác kiểm tra văn bản của địa phương.
- Hàng năm,
giao Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Tổ công tác thực hiện việc kiểm
tra các cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản, với
các nội dung sau đây:
+ Kiểm tra nhiệm vụ của Văn phòng
HĐND, UBND cấp huyện về việc gửi nghị quyết, quyết định, chỉ thị là văn bản quy
phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện ban hành đến Sở Tư pháp để tiến hành kiểm
tra văn bản theo thẩm quyền.
+ Kiểm tra công tác tự kiểm tra
văn bản của Trưởng Ban Pháp chế HĐND cấp huyện đối với nghị quyết do HĐND cấp
huyện ban hành.
+ Kiểm tra công tác tự kiểm tra
văn bản của Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện đối với quyết định, chỉ thị do UBND
cấp huyện ban hành.
+ Kiểm tra công tác kiểm tra
văn bản theo thẩm quyền của Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện đối với nghị quyết,
quyết định, chỉ thị là văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban
hành.
+ Kiểm tra công tác quản lý của
Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện đối với Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã về
nhiệm vụ tự kiểm tra nghị quyết, quyết định, chỉ thị là văn bản quy phạm pháp
luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh
- Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm bố trí công chức có năng lực và kinh nghiệm làm
nhiệm vụ cán bộ pháp chế để thực hiện tốt nhiệm vụ phối hợp với Sở Tư pháp
trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
- Các cơ
quan, đơn vị có liên quan kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần
thiết và phối hợp với Ban Pháp chế HĐND tỉnh, cấp huyện, Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
- Quy định cụ thể quy
chế kiểm tra, xử lý văn bản tại địa phương.
- Đôn đốc, chỉ đạo
công tác kiểm tra, xử lý văn bản tại địa phương.
- Phòng Tư pháp giúp
UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản tại
địa phương.
Điều
21. Trách nhiệm của UBND cấp xã
Nghiêm chỉnh thực hiện
công tác kiểm tra, xử lý văn bản với 02 nhiệm vụ: chỉ đạo Công chức Văn phòng -
Thống kê gửi văn bản đến Phòng Tư pháp cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
văn bản theo thẩm quyền và chỉ đạo Công chức Tư pháp - Hộ tịch thực hiện nhiệm
vụ tự kiểm tra nghị quyết, quyết định, chỉ thị là văn bản quy phạm pháp luật
do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
Điều
22. Chế độ báo cáo
1. Chế độ báo cáo được quy định
cụ thể như sau:
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch
có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo 06 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý
văn bản của cấp xã trình Chủ tịch UBND cấp xã để gửi đến Phòng Tư pháp tổng hợp.
- Phòng Tư pháp có trách nhiệm
chuẩn bị báo cáo 06 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của cấp
huyện trình Chủ tịch UBND cấp huyện để gửi đến Sở Tư pháp tổng hợp.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm chuẩn
bị báo cáo 06 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn
tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh.
- Trên cơ sở báo cáo của Sở Tư
pháp, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chỉnh lý, trình Chủ tịch UBND tỉnh để
gửi đến Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Báo cáo về công tác kiểm
tra, xử lý văn bản cần có các nội dung như sau:
a) Về xây dựng thể chế, tổ chức
biên chế và các điều kiện khác bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản.
b) Về công tác soạn thảo, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật: số liệu tổng hợp các loại văn bản đã ban hành.
c) Về công tác kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật:
- Số văn bản tự kiểm tra (kết
quả xử lý, nếu có).
- Số văn bản kiểm tra theo thẩm
quyền (kết quả xử lý, nếu có).
d) Đánh giá chung về chất lượng
công tác soạn thảo, ban hành văn bản thông qua hoạt động kiểm tra văn bản.
đ) Những khó khăn, vướng mắc và
kiến nghị.
e) Những vấn đề khác có liên
quan.