ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2014/QĐ-UBND
|
Bình Tân, ngày 13
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng
11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tố cáo;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-TTCP
ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết
tố cáo;
Căn cứ Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban
hành Quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra quận
Bình Tân tại Tờ trình số 132/TTr-TTr ngày 30 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình
giải quyết tố cáo trên địa bàn quận Bình Tân.
Điều 2. Bãi bỏ các điều từ Điều 21 đến Điều 24 Chương V
của Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
trên địa bàn quận Bình Tân ban hành kèm theo Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày
16 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
quận Bình Tân.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể
từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận, Chánh Thanh tra quận, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
10 phường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- UBND thành phố;
- TTTP, VP.TCD thành phố;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Sở Tư pháp thành phố;
- TT Quận ủy;
- TT.UB: CT, các PCT, các UVUB;
- UBMTTQVN quận;
- Các ban, ngành đoàn thể quận;
- Khối nội chính quận;
- VP.UB: PCVP (H/N);
- Các đơn vị sự nghiệp quận;
- Lưu: VT, TCD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Chính
|
QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định chi tiết các giai đoạn của
quá trình tiếp nhận, thụ lý, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, việc xử lý
tố cáo của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, việc công khai kết luận, quyết
định xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và hành vi vi phạm pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực và việc giải quyết
lại tố cáo.
Việc giải quyết tố cáo thông qua hoạt động thanh
tra được thực hiện theo quy định pháp luật về thanh tra và các quy định khác có
liên quan; việc thông báo thụ lý tố cáo, thông báo kết quả giải quyết tố cáo thực
hiện theo quy định tại Quy trình này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, tổ chức,
đơn vị do cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
thành lập; cán bộ, công chức, viên chức chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, người được
giao nhiệm vụ tiếp nhận, xác minh nội dung tố cáo thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị
quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết
tố cáo
1. Kịp thời, chính xác, khách quan, công bằng, dân
chủ, đúng pháp luật.
2. Đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn
theo quy định của pháp luật.
3. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân được giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện theo thẩm quyền hoặc
báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các biện pháp
bảo vệ người tố cáo; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo; ngăn
chặn kịp thời, chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức.
Điều 4. Trình tự, thủ tục giải
quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay
1. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý nhà nước trong các lĩnh vực có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để
xử lý ngay thì việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý thông tin tố
cáo;
b) Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực mà mình quản lý, người tiếp nhận tố cáo phải trực tiếp tiến hành hoặc
báo cáo người có thẩm quyền giải quyết tố cáo tiến hành ngay việc xác minh nội
dung tố cáo, áp dụng biện pháp cần thiết để đình chỉ hành vi vi phạm và kịp thời
lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật (nếu có); việc xác minh, kiểm tra thông tin về người tố cáo được thực hiện
trong trường hợp người có thẩm quyền giải quyết tố cáo thấy cần thiết cho quá
trình xử lý hành vi bị tố cáo;
c) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ban hành
quyết định xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Việc công khai kết quả giải quyết tố cáo được thực
hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo.
Việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 26 của Luật Tố cáo.
3. Hồ sơ vụ việc tố cáo được lập chung cùng hồ sơ xử
lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Rút tố cáo
1. Khi người tố cáo có đơn xin rút toàn bộ nội dung
tố cáo hoặc rút một phần nội dung tố cáo và xét thấy việc rút tố cáo là có căn
cứ, Chánh Thanh tra quận, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được giao
xác minh nội dung tố cáo có văn bản báo cáo cho người có thẩm quyền giải quyết
tố cáo trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách
nhiệm xem xét và quyết định trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo của người được giao xác minh nội dung tố cáo.
3. Trường hợp xét thấy hành vi vi phạm pháp luật vẫn
chưa được phát hiện và xử lý thì người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo vẫn xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật.
4. Trường hợp có căn cứ cho rằng việc rút tố cáo do
người tố cáo bị đe dọa, ép buộc thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải
áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, xử lý nghiêm đối với người đe dọa,
ép buộc người tố cáo, đồng thời phải xem xét, giải quyết tố cáo theo quy định
pháp luật.
5. Trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo
nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật, trốn tránh trách nhiệm hoặc vì vụ lợi
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người tố cáo sẽ bị xem xét, xử lý theo
quy định pháp luật, đồng thời người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải xem
xét, giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO
Mục 1: CHUẨN BỊ THỤ LÝ, XÁC MINH
TỐ CÁO
Điều 6. Thời hạn xác minh, kiến
nghị và kết luận nội dung tố cáo
1. Việc xác minh, kết luận nội dung xác minh, kiến
nghị biện pháp xử lý tố cáo và lập báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo
trình người có thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện trong thời hạn 45
ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định thụ lý giải quyết
tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 75
ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo.
2. Khi cần gia hạn thời gian phục vụ cho việc xác
minh như: đo vẽ, trưng cầu giám định, tổ chức tham khảo ý kiến tư vấn của cơ
quan chuyên môn, cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan hoặc Hội đồng chuyên môn (trong các lĩnh vực đặc thù) và các
hoạt động khác thì thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy trình này.
3. Việc kết luận nội dung tố cáo, xử lý tố cáo, gửi
kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện
trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh
nội dung tố cáo của người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo.
Điều 7. Giao kiểm tra, xác minh
họ tên, địa chỉ, nội dung và điều kiện thụ lý tố cáo
1. Khi nhận được đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận chuyển đơn
đến Thanh tra quận để tiến hành kiểm tra, xác minh về họ, tên, địa chỉ của người
tố cáo và các nội dung khác theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo
trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn;
2. Đối với tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường: Khi nhận
được đơn tố cáo thuộc thẩm quyền, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường, phân công cán bộ, công chức tiến hành kiểm tra, xác minh về họ, tên, địa chỉ của người
tố cáo và các nội dung khác theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo
trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn.
Điều 8. Quyết định việc thụ lý
hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố
cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp,
Thanh tra quận hoặc cán bộ, công chức được giao kiểm tra điều kiện thụ lý tố
cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy trình này có trách nhiệm:
1. Tiến hành kiểm tra, xác minh họ tên, địa chỉ người
tố cáo và các nội dung khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đơn.
2. Trường hợp xác định đơn đủ điều kiện thụ lý thì
có Phiếu đề xuất và dự thảo Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo để trình người
có thẩm quyền giải quyết tố cáo xem xét, quyết định (theo Mẫu số 04-TC, 05-TC hoặc 06-TC của Thông tư số
06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết tố cáo, sau đây gọi tắt
là Thông tư 06/2013/TT-TTCP) trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể
từ ngày xác định đơn đủ điều kiện thụ lý.
3. Trường hợp
xác định đơn không đủ điều kiện thụ lý:
a) Có văn bản báo cáo và dự thảo Thông báo không thụ
lý đến người có thẩm quyền giải quyết tố cáo (theo Mẫu số 02-TC của Thông tư
06/2013/TT-TTCP) trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày xác
định đơn không đủ điều kiện thụ lý.
b) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo xem xét,
ban hành Thông báo không thụ lý giải quyết tố cáo trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo.
c) Thông báo không thụ lý giải quyết tố cáo được gửi
cho Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Thanh
tra quận, các cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến và người tố cáo (khi có
yêu cầu).
4. Trường hợp vụ việc phức tạp, phải kiểm tra, xác
minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn thực hiện việc kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ người tố cáo, điều kiện thụ
lý và kiến nghị đề xuất là 12 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước cùng cấp.
Điều 9. Ban hành Quyết định thụ
lý giải quyết tố cáo và thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo
1. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải ban
hành Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo (sau đây gọi tắt là Quyết định thụ lý)
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu đề xuất và dự thảo
Quyết định thụ lý của Thanh tra quận (đối với tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận) hoặc của
cán bộ, công chức được giao kiểm tra điều kiện thụ lý tố cáo (đối với tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường).
2. Trường hợp người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
tự mình tiến hành việc xác minh thì Quyết định thụ lý phải nêu cụ thể việc
thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ
xác minh), có ít nhất hai người trở lên, giao cho một người làm Trưởng Đoàn xác
minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (theo Mẫu số 05-TC của Thông tư
06/2013/TT-TTCP) và gửi cho các thành viên của Tổ xác minh, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận trong vòng 02 ngày làm việc,
kể từ ngày ban hành.
3. Trường hợp người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo cho Thanh tra quận hoặc cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác (sau đây gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo) thì trong Quyết
định thụ lý phải ghi rõ cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh,
tên cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo, họ tên, chức vụ, chức danh, địa chỉ của
cá nhân bị tố cáo, nội dung cần xác minh, thời hạn xác minh (theo Mẫu số 06-TC của Thông tư
06/2013/TT-TTCP) và gửi cho người xác minh nội dung tố cáo, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận trong vòng 02 ngày làm việc,
kể từ ngày ban hành.
4. Người xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm
thành lập Tổ xác minh (theo Mẫu số
07-TC của Thông tư 06/2013/TT-TTCP) trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được Quyết định thụ lý.
5. Việc thông báo thụ lý tố cáo cho người tố cáo về
thời điểm thụ lý tố cáo và các nội dung tố cáo được thụ lý thực hiện bằng việc
gửi Quyết định thụ lý hoặc văn bản thông báo về việc thụ lý tố cáo (theo Mẫu số 08-TC của Thông tư
06/2013/TT-TTCP) trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành.
Điều 10. Lập kế hoạch xác minh
nội dung tố cáo
Tổ trưởng Tổ xác minh phải lập kế hoạch xác minh nội
dung tố cáo (theo Mẫu số 01
ban hành kèm theo Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh), trình người ban hành Quyết định thành lập Tổ xác
minh phê duyệt.
1. Nội dung kế hoạch xác minh gồm:
a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;
b) Mục đích, yêu cầu;
c) Nội dung xác minh;
d) Các tài liệu, bằng chứng cần thu thập, kiểm tra;
đ) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cần phải làm
việc để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng;
e) Các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc xác
minh;
g) Dự kiến thời gian thực hiện từng công việc; nhiệm
vụ cụ thể của từng thành viên; thời gian dự phòng để xử lý các công việc phát
sinh;
h) Việc báo cáo tiến độ thực hiện;
i) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).
2. Tổ trưởng Tổ xác minh chịu trách nhiệm phổ biến,
chỉ đạo thực hiện kế hoạch xác minh.
3. Thời hạn lập kế hoạch xác minh không quá 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thành lập Tổ xác minh.
4. Người ban hành Quyết định thành lập Tổ xác minh
có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch xác minh trong thời hạn không quá 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch.
Mục 2: XÁC MINH NỘI DUNG TỐ CÁO
VÀ KIẾN NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ TỐ CÁO
Điều 11. Công bố quyết định
thành lập Tổ xác minh
1. Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm tổ chức
công bố quyết định thành lập Tổ xác minh, kế hoạch xác minh tố cáo với người bị
tố cáo. Nội dung buổi công bố được lập thành biên bản, có chữ ký của những người
dự công bố, giao một bản cho cá nhân bị tố cáo, người đại diện cơ quan, tổ chức,
đơn vị bị tố cáo và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.
2. Trường hợp người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, đơn
vị thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, đơn vị đó là người tham dự buổi
công bố.
3. Trường hợp cần thiết, mời đại diện cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố.
4. Việc công bố quyết định thành lập Tổ xác minh, kế
hoạch xác minh cho người bị tố cáo phải giữ bí mật thông tin về người tố cáo và
được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành
quyết định thành lập Tổ xác minh.
Điều 12. Làm việc trực tiếp với
người tố cáo
1. Tổ xác minh có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, chuẩn
bị nội dung làm việc nhằm xác định rõ nội dung tố cáo và các thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo cần người tố cáo cung cấp.
2. Nội dung các buổi làm việc được lập thành biên bản
(theo Mẫu số 09-TC của Thông
tư 06/2013/TT-TTCP), có chữ ký của các bên và giao một bản cho người tố
cáo. Trường hợp người tố cáo không ký
biên bản thì phải ghi rõ lý do.
3. Trong trường hợp
không làm việc trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan thì người ra quyết
định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu người
tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.
Điều 13. Làm việc trực tiếp với
người bị tố cáo
1. Tổ xác minh chuẩn bị những nội dung cụ thể để
yêu cầu người bị tố cáo giải trình và cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
liên quan đến nội dung bị tố cáo.
2. Việc giải trình của người bị tố cáo được thực hiện
bằng văn bản. Trong trường hợp giải trình
của người bị tố cáo chưa rõ; thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị tố cáo
cung cấp chưa đầy đủ thì Tổ xác minh yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải
trình và cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng về các vấn đề còn chưa rõ.
3. Nội dung các buổi làm việc được lập thành biên bản
(theo Mẫu số 09-TC của
Thông tư 06/2013/TT-TTCP), có chữ ký của các bên và giao một bản cho người
bị tố cáo. Trường hợp người bị tố cáo không ký biên bản thì phải ghi rõ lý do.
4. Thời hạn gửi văn bản giải trình được thực hiện
trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tổ xác minh.
Điều 14. Xác minh thực tế
1. Căn cứ kế hoạch xác minh, tình tiết vụ việc hoặc
chỉ đạo của người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh, Tổ xác minh tiến
hành xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của
các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.
2. Việc xác minh phải lập thành biên bản, ghi nhận
toàn bộ quá trình thực hiện, kết quả xác minh, hiện trạng, ý kiến và chữ ký của
những người tham gia vào quá trình xác minh (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3
năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh). Biên bản xác minh
thực tế được cung cấp cho những người có liên quan và lưu trong hồ sơ giải quyết
tố cáo. Trường hợp có người không ký biên bản thì phải ghi rõ lý do.
Điều 15. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên
quan đến nội dung tố cáo
1. Người xác minh nội dung tố cáo có văn bản yêu cầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung tố cáo.
2. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ thời hạn thực hiện
báo cáo, bộ phận tiếp nhận (theo Mẫu
số 10-TC của Thông tư 06/2013/TT-TTCP).
3. Người xác minh nội dung tố cáo đã có văn bản đôn
đốc hai lần mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan vẫn không cung cấp
thông tin, tài liệu thì căn cứ vào hồ sơ đã thu thập được, đối chiếu quy định
pháp luật để lập báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không cung cấp
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người xác minh nội dung tố cáo thì tùy
theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
5. Trường hợp cần thiết, Tổ xác minh làm việc trực
tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan. Nội dung các buổi làm việc
được lập thành biên bản (theo Mẫu
số 09-TC của Thông tư 06/2013/TT-TTCP), có chữ ký của các bên và mỗi
bên giữ một bản. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan không
ký biên bản thì phải ghi rõ lý do.
Điều 16. Trưng cầu giám định
1. Trong trường hợp cần thiết, để kết luận tính hợp
pháp, tính chính xác của những tài liệu, bằng chứng do người tố cáo, người bị tố
cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thì Tổ trưởng Tổ xác
minh đề xuất với người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh trưng cầu cơ
quan có thẩm quyền giám định về những nội dung nêu trên theo quy định của pháp
luật.
2. Kinh phí trưng cầu giám định do người yêu cầu
giám định chi trả trong nguồn kinh phí ngân sách được giao hàng năm. Trường hợp giám định theo yêu cầu của người tố
cáo, người bị tố cáo thì kinh phí giám định do người tố cáo, người bị tố cáo
chi trả.
3. Việc trưng cầu giám định được thực hiện bằng văn
bản (theo Mẫu số 12-TC của
Thông tư 06/2013/TT-TTCP).
Điều 17. Tài liệu, hồ sơ thu
thập trong quá trình xác minh
1. Các tài liệu, hồ sơ được cung cấp phải được đối
chiếu với bản chính, có dấu sao y, sao lục hoặc đóng dấu treo, dấu xác nhận của
cơ quan cung cấp. Trường hợp tài liệu là bản sao không có bản chính, bản gốc để
đối chiếu, hoặc tài liệu bị mất trang, mất chữ, cũ, mờ.. .thì người cung cấp có
trách nhiệm ký xác nhận về tài liệu cung cấp.
2. Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, hồ sơ, Tổ xác
minh phải lập Giấy biên nhận (theo Mẫu
số 11-TC của Thông tư
06/2013/TT-TTCP).
3. Thời gian cung cấp, bổ sung các hồ sơ, tài liệu
được thực hiện trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày người xác minh nội dung
tố cáo hoặc Tổ xác minh yêu cầu.
Điều 18. Gia hạn việc giải quyết
tố cáo
1. Trong quá trình tiến hành xác minh nội dung tố
cáo, xét thấy có nhiều tình tiết phát sinh, cần thêm thời gian tiến hành xác
minh thì người xác minh nội dung tố cáo có văn bản báo cáo, kiến nghị người có
thẩm quyền giải quyết tố cáo gia hạn thêm thời gian giải quyết tố cáo.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách
nhiệm xem xét, căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Luật Tố cáo để ban hành
Quyết định gia hạn giải quyết tố cáo (theo Mẫu số 13-TC của Thông tư
06/2013/TT-TTCP) trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản kiến nghị.
Điều 19. Tiếp nhận, xử lý tố
cáo tiếp và giải quyết lại tố cáo
Việc tiếp nhận, xử lý tố cáo tiếp và giải quyết lại
tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Tố cáo, Khoản 3 Điều 7 và Điều
8 của Thông tư 06/2013/TT-TTCP .
Điều 20. Báo cáo kết quả xác
minh nội dung tố cáo
1. Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm:
a) Trên cơ sở tổng hợp thông tin, tài liệu thu thập
được và kết quả xác minh, Tổ trưởng Tổ xác minh lập báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo (sau đây gọi tắt là báo cáo kết quả xác minh); báo cáo phải được lấy
ý kiến của tất cả thành viên trước khi trình người ban hành quyết định thành lập
Tổ xác minh.
b) Trình báo cáo kết quả xác minh và dự thảo kết luận
nội dung tố cáo cho người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh xem xét,
phê duyệt (theo Mẫu số 14-TC
và 16-TC của Thông tư
06/2013/TT-TTCP).
c) Trên cơ sở báo cáo kết quả xác minh của Tổ đã được
phê duyệt, hoàn chỉnh thành báo cáo kết quả xác minh của người xác minh nội
dung tố cáo (theo Mẫu số 15-TC
của Thông tư 06/2013/TT-TTCP).
d) Gửi báo cáo kết quả xác minh của người xác minh
nội dung tố cáo, dự thảo kết luận nội dung tố cáo và toàn bộ hồ sơ có liên quan
đến người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ
ngày ký báo cáo kết quả xác minh.
2. Người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh
có trách nhiệm xem xét, phê duyệt và ký báo cáo kết quả xác minh trong vòng 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo
cáo.
3. Báo cáo kết quả xác minh của Tổ xác minh phải có
các nội dung chính sau:
a) Thông tin về người tố cáo và người bị tố cáo (họ,
tên, địa chỉ...);
b) Nội dung tố cáo;
c) Nội dung những tài liệu, bằng chứng người bị tố
cáo cung cấp để chứng minh hành vi vi phạm:
d) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;
đ) Nội dung những tài liệu, bằng chứng người bị tố
cáo cung cấp để chứng minh tính đúng, sai của hành vi bị tố cáo;
e) Nội dung những tài liệu, bằng chứng khác do Tổ
xác minh thu thập được có giá trị chứng minh tính đúng, sai của hành vi bị tố
cáo;
g) Nhận xét, đánh giá về nội dung tố cáo được giao
xác minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo
sai sự thật (nếu có);
h) Nhận xét, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật
của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác (nếu có); nguyên
nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
i) Thiệt hại về vật chất, tinh thần do hành vi vi
phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;
k) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong Tổ
xác minh (nếu có);
l) Kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm
pháp luật gây ra.
4. Báo cáo kết quả của người xác minh nội dung tố
cáo phải có các nội dung chính sau:
a) Thông tin về người tố cáo và người bị tố cáo (họ,
tên, địa chỉ...);
b) Nội dung tố cáo;
c) Nội dung những tài liệu, bằng chứng người tố cáo
cung cấp để chứng minh hành vi vi phạm;
d) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;
đ) Nội dung những tài liệu, bằng chứng người bị tố
cáo cung cấp để chứng minh tính đúng, sai của hành vi bị tố cáo;
e) Nội dung những tài liệu, bằng chứng khác do người
xác minh nội dung tố cáo thu thập được có giá trị chứng minh tính đúng, sai của
hành vi bị tố cáo;
g) Kết luận về nội dung tố cáo được giao xác minh
là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật
(nếu có);
h) Kết quả thông báo dự thảo kết luận nội dung tố
cáo (nếu có);
i) Kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của người
bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách
nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
k) Kết luận về thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật
gây ra; đối tượng bị thiệt hại;
l) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có);
m) Kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm
gây ra; đề xuất hình thức công khai kết luận nội dung tố cáo.
Mục 3: KẾT LUẬN VÀ CÔNG KHAI KẾT
LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM BỊ TỐ CÁO
Điều 21. Thông báo dự thảo kết
luận nội dung tố cáo
Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo kết quả xác minh và dự thảo
kết luận nội dung tố cáo được người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh
phê duyệt, người xác minh nội dung tố cáo hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có trách
nhiệm: xem xét, quyết định tổ chức thông báo trực tiếp dự thảo kết luận nội
dung tố cáo với người bị tố cáo tại trụ sở làm việc, trừ những nội dung thuộc
danh mục bí mật nhà nước hoặc các thông tin có hại cho người tố cáo. Việc thông
báo trực tiếp phải lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của các bên tham
dự. Trong trường hợp người bị tố cáo không ký biên bản thì phải ghi rõ sự việc
đó trong biên bản.
Trường hợp sử dụng hình thức gửi dự thảo kết luận nội
dung tố cáo cho người bị tố cáo để giải trình, trong thời hạn 07 ngày làm việc,
người bị tố cáo có trách nhiệm gửi trả lại bản dự thảo kết luận nội dung tố cáo
kèm theo văn bản giải trình cho người xác minh nội dung tố cáo. Việc quản lý và
sử dụng dự thảo kết luận nội dung tố cáo phải thực hiện theo quy chế quản lý
tài liệu mật.
Điều 22. Kết luận nội dung tố
cáo
1. Căn cứ báo cáo kết quả xác minh, các tài liệu, hồ
sơ đã thu thập, đối chiếu quy định pháp luật, người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo xem xét ban hành kết luận nội dung tố cáo.
2. Kết luận nội dung tố cáo đảm bảo các nội dung
theo quy định tại Điều 23 Thông tư 06/2013/TT-TTCP (theo Mẫu số 16-TC của Thông tư
06/2013/TT-TTCP).
Điều 23. Xử lý tố cáo
Sau khi có kết luận về nội dung tố cáo, người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo phải căn cứ kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo
để xử lý như sau:
1. Trường hợp người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản
lý và hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thuộc
thẩm quyền xử lý của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo:
a) Có hậu quả về thất thoát
tiền, tài sản của Nhà nước: ban hành Quyết định thu hồi tiền, tài sản của Nhà
nước.
b) Tiến hành thủ tục xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính, buộc khắc phục hậu quả gây ra theo quy định pháp luật.
2. Đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các
quy định về nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của
mình thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân đó xử lý vi phạm và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật
gây ra.
3. Trường hợp hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu
tội phạm thì có văn bản chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra (theo Mẫu số 17-TC của Thông tư
06/2013/TT-TTCP) để xử lý theo quy định pháp luật.
4. Nếu kết luận người bị tố cáo không vi phạm quy định
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì phải thông báo bằng văn bản cho người
bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, khôi phục quyền, lợi ích hợp
pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra,
đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật theo quy định pháp luật.
5. Đối với hành vi vi phạm pháp luật không liên
quan đến nhiệm vụ, công vụ thì việc xử lý thực hiện theo quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 24 Thông tư 06/2013/TT-TTCP .
6. Quyết định xử lý hành vi vi phạm, văn bản chỉ đạo,
kiến nghị phải nêu cụ thể hành vi vi phạm, trách nhiệm thực hiện, thời gian
hoàn thành và thông báo kết quả thực hiện.
Điều 24. Công khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải
quyết tố cáo cho người tố cáo
Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người
tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Tố cáo, Điều 11 Nghị định
số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tố cáo và Điều 25 Thông tư 06/2013/TT-TTCP .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Tổ chức thực hiện và
quản lý nhà nước về giải quyết tố cáo
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc quận, Chủ
tịch Ủy ban phường chịu trách nhiệm phổ
biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy trình này.
2. Chánh Thanh tra quận giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trên địa bàn quận; phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Quy trình này.
3. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 09 tháng, năm, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả
giải quyết tố cáo đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; đồng gửi Thanh tra quận và
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận để tổng hợp, báo cáo chung.
4. Chánh Thanh tra quận có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận báo cáo tình hình và kết
quả giải quyết tố cáo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Thanh tra Thành
phố và Văn phòng Tiếp công dân Thành phố.
Điều 26. Bổ sung, điều chỉnh,
sửa đổi Quy trình
Trong quá trình thực hiện Quy trình, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phản ánh kịp thời đến Thanh tra quận
để tổng hợp, nghiên cứu, kiến nghị Ủy ban
nhân dân quận bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi Quy trình cho phù hợp với các quy định pháp luật và thực tiễn
của quận./.