UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2008/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 29 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ BAN THƯỜNG VỤ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
ngày 03/12/2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ
Luật Công đoàn ngày 30/6/1990;
Sau khi
thống nhất với Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh và xét đề nghị của Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh và
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch Liên đoàn Lao
động tỉnh căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cường
|
QUY CHẾ
VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
GIỮA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ BAN THƯỜNG VỤ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
05/2008/QĐ-UBND ngày 29/02/2008 của UBND tỉnh)
Điều
1. Những quy định chung.
Quy chế này quy định
một số điểm cụ thể về quan hệ phối hợp trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh có liên quan đến chức năng của
Liên đoàn Lao động tỉnh trong việc tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng và
kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật, thực hiện các cơ chế, chủ trương,
chính sách quản lý có liên quan trực tiếp đến phát triển sản xuất, giải quyết
việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức và người
lao động; tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức
kinh tế góp phần bảo đảm các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của cán bộ, công chức và người lao động; đồng thời tổ chức, giáo dục, động viên
cán bộ, công chức và người lao động tích cực thực hiện các nhiệm vụ về chính
trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Điều
2. Tham gia xây dựng các văn bản.
1 - Các sở, ban, ngành
được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chủ trì soạn thảo văn bản có liên quan đến cán bộ
công chức, viên chức, công nhân lao động như: Lao động, việc làm, tiền công, tiền
lương, an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng như các chính sách xã hội khác có trách nhiệm
gửi văn bản dự thảo đến Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh trước khi tổ chức
họp ít nhất 05 ngày để lấy ý kiến tham gia.
2 - Ban Thường vụ Liên
đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm cử đại diện trực tiếp tham gia cùng cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản.
3 - Trường hợp ý kiến tham
gia của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh và ý kiến của cơ quan chủ trì
soạn thảo chưa thống nhất thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh để xem xét quyết định theo thẩm quyền.
Điều
3. Tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, chống
tham nhũng, lãng phí trong cán bộ, công chức, người lao động.
1 - Uỷ ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm đề ra mục tiêu, nội dung, tiến độ triển khai các phong trào
thi đua hàng năm; tổ chức khen thưởng tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc; xem
xét quyết định việc tổ chức các phong trào thi đua và danh hiệu thi đua mới.
2 - Ban Thường vụ Liên
đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức phát
động phong trào thi đua, xây dựng chương trình kế hoạch; chỉ đạo các cấp công
đoàn trong tỉnh triển khai và vận động công nhân, viên chức - lao động tham
gia; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn phong trào; phát hiện, tuyên truyền các điển
hình tiên tiến; lựa chọn đề xuất các đơn vị, cá nhân tiêu biểu đề nghị Uỷ ban nhân
dân tỉnh khen thưởng; đề xuất các hình thức, biện pháp chỉ đạo danh hiệu thi
đua mới có liên quan đến phong trào thi đua trong công chức, viên chức, công
nhân lao động.
3 - Liên đoàn Lao động
tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cấp công đoàn trong tỉnh tuyên truyền, giáo dục
cán bộ, công chức và người lao động thực hiện các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; kiến nghị các biện pháp nhằm phát hiện, phòng ngừa và đấu
tranh chống tham nhũng.
Điều
4. Công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật, chế độ chính sách liên
quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của CNVC - LĐ.
1 - Ban Thường vụ Liên
đoàn Lao động tỉnh được cử người tham gia các đoàn thanh, kiểm tra hoặc thành lập
đoàn kiểm tra theo Luật Công đoàn trong việc thực hiện chế độ chính sách pháp
luật có liên quan đến quyền, lợi ích của cán bộ công chức, viên chức, công nhân
lao động theo quy định của pháp luật. Khi cần thiết, Ban Thường vụ Liên đoàn
Lao động tỉnh xây dựng và đề xuất kế hoạch kiểm tra để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
2 - Căn cứ vào kết quả
thanh tra, kiểm tra liên ngành hoặc độc lập kiểm tra, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao
động tỉnh báo cáo kết quả và những đề xuất, kiến nghị các vấn đề có liên quan
đến quyền, lợi ích của công chức, viên chức, công nhân lao động và hoạt động
Công đoàn để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và giải quyết kịp thời.
Điều
5. Giải quyết các kiến nghị của cán bộ công chức, viên chức, công nhân lao động.
1 - Ban Thường vụ Liên
đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm phối hợp, giám sát và tập hợp tình hình thực hiện
các chế độ chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích
của cán bộ, công chức, công nhân lao động ở các ngành, địa phương, các cơ sở,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khi có vấn đề phát sinh hoặc thấy có dấu hiệu
vi phạm pháp luật phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thị xã, với các ngành
chức năng của tỉnh giải quyết theo thẩm quyền được pháp luật quy định, lấy việc
giải quyết trực tiếp tại chỗ và từ cơ sở là chủ yếu.
2 - Trường hợp đơn thư
kiến nghị, khiếu nại tố cáo của công chức, viên chức, công nhân lao động đã được
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các ngành chức năng hoặc Uỷ ban nhân dân
tỉnh giải quyết nhưng Liên đoàn Lao động tỉnh còn có ý kiến khác thì Chủ tịch
Liên đoàn Lao động tỉnh có văn bản kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết
theo luật định.
Điều
6. Giải quyết tranh chấp lao động và đình công.
1 - Uỷ ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, các ban, ngành chức năng được phân công
giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công phối hợp với Liên đoàn Lao
động tỉnh giải quyết kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
2 - Ban Thường vụ Liên
đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng nắm bắt tình
hình về quan hệ lao động tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, chỉ đạo các cấp
công đoàn có các biện pháp xây dựng và cải thiện mối quan hệ lao động tại các cơ
sở.
3 - Ban Thường vụ Liên
đoàn Lao động tỉnh kịp thời phát hiện, chủ động phối hợp với các ngành chức năng
giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp lao động và đình công khi xảy ra theo hướng
đối thoại, hoà giải dựa trên các quy định của pháp luật, không để kéo dài ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình an ninh, chính trị và phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
Điều
7. Hỗ trợ ngân sách Công đoàn.
Mọi hoạt động hàng năm
của Công đoàn kinh phí sử dụng theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Trong trường hợp đột xuất, phát sinh chi lớn phục vụ các hoạt động, tổ chức phong trào
thi đua Liên đoàn Lao động tỉnh lập dự toán qua Sở Tài chính đề nghị Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét chi hỗ trợ.
Điều
8. Chế độ hội họp.
1 - Chủ tịch Liên đoàn
Lao động tỉnh (hoặc người được uỷ quyền) được mời dự các phiên họp của Uỷ ban nhân
dân tỉnh để bàn và giải quyết các vấn đề có liên quan đến tổ chức Công đoàn,
đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của công chức, viên chức, công nhân lao động và
các vấn đề khác khi cần thiết.
2 - Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh (hoặc người được uỷ quyền) được mời dự các kỳ họp của Ban chấp
hành, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh khi bàn các vấn đề có liên quan đến
việc làm, đời sống của công chức, viên chức, công nhân lao động và hoạt động
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3 - Vào quý I hàng
năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức họp
phiên liên tịch để kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện quy định về quan hệ công
tác giữa 2 cơ quan, thống nhất những công việc trọng tâm cần tập trung trong
năm tiếp theo.
Điều
9. Chế độ thông tin, báo cáo.
1 - Ban thường vụ Liên
đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm thông tin, báo cáo cho Uỷ ban nhân dân tỉnh những
vấn đề có liên quan đến tình hình tư tưởng, việc làm, đời sống, thực hiện chế
độ chính sách, pháp luật có liên quan đến công chức, viên chức, công nhân lao
động và hoạt động công đoàn theo định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi cần
thiết.
2 - Uỷ ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm thường xuyên thông tin cho Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, các chính sách của địa phương mới ban hành
có liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của công chức, viên chức,
công nhân lao động và những vấn đề liên quan đến hoạt động của Liên đoàn Lao
động tỉnh.
Điều
10.
Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh cùng có trách nhiệm
thực hiện nghiêm Quy chế này, đồng thời chỉ đạo các cấp của mình căn cứ Quy chế
này xây dựng theo điều kiện cụ thể ở địa phương, ngành, đơn vị và thực hiện Quy
chế phối hợp giữa chính quyền, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp với tổ
chức Công đoàn cùng cấp./.