ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2024/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
25 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC CÔNG
TÁC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, Ở THÔN, ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2023/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về chức danh, chế độ,
chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách và các đối tượng khác
công tác ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, ấp, khu phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 474/TTr-SNV ngày 20/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về người hoạt động
không chuyên trách và các đối tượng khác công tác ở xã, phường, thị trấn, ở
thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/4/2024 và thay thế
Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy định về người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
ở thôn, ấp, khu phố và các đối tượng khác công tác ở xã, phường, thị trấn; ở
thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phường, thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng chính phủ;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TTTU, TTHĐND;
- Đoàn ĐBQH, UBND, BTTUBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Phục vụ HCC (đăng Công báo);
- LĐVP, Phòng NC;
- Lưu: VT, (T01QPPL).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
VỀ
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC CÔNG TÁC Ở XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN, Ở THÔN, ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, bầu
cử, tuyển chọn, việc thực hiện chế độ, chính sách, xếp loại, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn (Sau đây gọi tắt là người hoạt động không chuyên trách cấp xã), ở thôn, ấp,
khu phố và các đối tượng khác công tác ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, ấp, khu
phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp,
khu phố.
3. Người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, ấp,
khu phố.
4. Công an viên thường trực ở xã; Công an viên và
chức danh phụ trách quân sự ở mỗi thôn, ấp, khu phố.
5. Người kiêm nhiệm các chức danh: người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu
phố và người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, ấp, khu phố.
Chương II
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ
Điều 3. Tiêu chuẩn
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã phải
đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
(Sau đây gọi tắt là Nghị định số 33/2023/NĐ-CP). Độ tuổi tối đa tham gia công
tác đối với chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực hiện
theo quy định của luật, điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và điều lệ tổ chức
chính trị - xã hội.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tình hình
thực tế của địa phương để áp dụng ban hành quy định về tiêu chuẩn cụ thể đối với
từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã làm cơ sở trong công
tác quy hoạch và bố trí công tác cho các chức danh này.
Điều 4. Nhiệm vụ
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhiệm vụ quy định
tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP , tên gọi các chức danh người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Điều 3 Nghị quyết số
34/2023/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2023 của HĐND tỉnh quy định về chức danh, chế
độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách và các đối tượng khác
công tác ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước
(Sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 34/2023/NQ-HĐND) để quy định cụ thể nhiệm vụ
của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cho phù hợp với
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của địa phương.
Chương III
BẦU CỬ, TUYỂN CHỌN, BỐ
TRÍ
Điều 5. Về quy hoạch, bầu cử,
tuyển chọn
1. Việc bầu cử, tuyển chọn các chức danh người hoạt
động không chuyên trách cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị
định số 33/2023/NĐ-CP .
2. Không thực hiện quy hoạch, bầu cử hoặc bố trí
người hoạt động không chuyên trách cấp xã đối với những người không đáp ứng quy
định về tiêu chuẩn người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
3. Đối với các chức danh quy định tại điểm b khoản
3 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP , giao Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
tình hình thực tế tại địa phương và các quy định của pháp luật hiện hành, quy định
cụ thể việc xét tuyển.
Điều 6. Việc giao số lượng và bố
trí các chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Trên cơ sở các chức danh người hoạt động không
chuyên trách cấp xã đã được quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 34/2023/NQ-HĐND
và nhu cầu sử dụng người hoạt động không chuyên trách của địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp xã đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện về các chức danh cần bố trí.
2. Trên cơ sở văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ số lượng người hoạt động không chuyên
trách cấp xã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao để quyết định giao số lượng cụ thể
và bố trí các chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã tương ứng với
số lượng được giao đối với từng đơn vị hành chính cấp xã theo quy định tại khoản
5 Điều 33 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
3. Việc bố trí (bao gồm bố trí kiêm nhiệm) các chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn,
nhiệm vụ của chức danh cần bố trí, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ của địa phương và không vượt quá số lượng người hoạt động không chuyên trách
đã được giao cho từng đơn vị hành chính cấp xã.
4. Đối với các chức danh người hoạt động không
chuyên trách cấp xã được quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 34/2023/NQ-HĐND
không được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao và các chức danh người hoạt động
không chuyên trách được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhưng chưa có nhân sự để
thực hiện bố trí hoặc bố trí kiêm nhiệm, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn
phân công nhiệm vụ để đảm bảo các mảng công tác đều có người đảm nhận.
Chương IV
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
Điều 7. Chế độ phụ cấp khi thay
đổi vị trí chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố
Khi thay đổi vị trí chức danh người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố mà chức danh mới có hệ số phụ cấp thấp hơn thì
được bảo lưu hệ số phụ cấp của chức danh người hoạt động không chuyên trách cũ
trong 6 tháng, hết thời hạn 6 tháng người hoạt động không chuyên trách đảm nhận
chức danh nào thì hưởng mức phụ cấp hàng tháng theo chức danh hiện đảm nhận.
Điều 8. Thẩm quyền ban hành quyết
định đối với các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Các chức danh: Văn phòng Đảng ủy; Hỗ trợ công
tác Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi - Nông - Lâm nghiệp; Thủ quỹ - Văn thư -
Lưu trữ; Hỗ trợ lĩnh vực Đài truyền thanh - Quản lý nhà văn hóa; Hỗ trợ công
tác Dân tộc - Tôn giáo; giúp việc cho Hội đồng nhân dân; Hỗ trợ công tác nội vụ,
thi đua khen thưởng; Hỗ trợ công tác giải quyết kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố
cáo; Hỗ trợ công nghệ thông tin, bộ phận một cửa, chuyển đổi số và kiểm soát thủ
tục hành chính; Hỗ trợ công tác Tư pháp - hộ tịch tại bộ phận một cửa; Hỗ trợ
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định bố trí công tác, xếp mức phụ cấp, kiêm nhiệm, hỗ trợ thêm
theo bằng cấp chuyên môn theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Các chức danh: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, Phó các đoàn thể (Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ
Nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh), Trưởng ban Thanh tra nhân dân, sau khi
có quyết định công nhận, phê chuẩn của cấp trên trực tiếp đối với kết quả bầu cử
của Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, Ban
Thanh tra nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định
xếp mức phụ cấp, kiêm nhiệm, hỗ trợ thêm theo bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ cho
từng chức danh theo quy định.
3. Chức danh Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xếp mức phụ cấp, hỗ
trợ thêm theo bằng cấp chuyên môn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức
theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
Điều 9. Thẩm quyền ban hành quyết
định đối với các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu
phố và người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, ấp, khu phố
1. Các chức danh người hoạt động không chuyên trách
ở thôn, ấp, khu phố sau khi có kết quả bầu cử và quyết định công nhận, phê chuẩn
kết quả bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định xếp mức phụ
cấp, kiêm nhiệm, hỗ trợ thêm theo bằng cấp chuyên môn cho các chức danh ở thôn,
ấp, khu phố.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc hỗ
trợ hàng tháng đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, ấp, khu phố
theo quy định.
Điều 10. Chế độ đối với lực lượng
Công an thường trực ở xã; Công an viên ở thôn, ấp, khu phố và chức danh phụ
trách quân sự ở thôn, ấp, khu phố
Các chức danh thuộc lực lượng Công an thường trực ở
xã; Công an viên ở thôn, ấp, khu phố; chức danh phụ trách quân sự ở thôn, ấp,
khu phố ngoài chế độ phụ cấp được hưởng theo quy định tại Nghị quyết số
34/2023/NQ-HĐND còn được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật hiện
hành có liên quan.
Chương V
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI, KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 11. Đánh giá, xếp loại
Việc đánh giá, xếp loại đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã thực hiện theo khoản 4 Điều 36 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP .
Điều 12. Khen thưởng
Việc khen thưởng, đề xuất khen thưởng đối với người
hoạt động không chuyên trách cấp xã thực hiện theo khoản 5 Điều 36 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP .
Điều 13. Xử lý kỷ luật
1. Việc thực hiện kỷ luật đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã thực hiện theo khoản 6 Điều 36 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP .
2. Việc kỷ luật đối với các chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố và các đối tượng khác công tác ở xã, ở
thôn, ấp, khu phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định trên cơ sở đề
nghị của Hội đồng kỷ luật cấp xã (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy
định khác).
3. Thành phần Hội đồng kỷ luật ở cấp xã gồm: Bí thư
hoặc Phó Bí thư Đảng ủy (hoặc Chi bộ nơi chưa thành lập Đảng ủy), Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và đại diện đoàn thể có liên quan đến việc vi phạm của những
người hoạt động không chuyên trách. Hội đồng kỷ luật do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định thành lập.
4. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã; người
hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố và các đối tượng khác công tác
ở xã, ở thôn, ấp, khu phố khi bị kỷ luật có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật
đối với mình đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Chương VI
BÃI NHIỆM, MIỄN NHIỆM VÀ
GIẢI QUYẾT THÔI VIỆC
Điều 14. Bãi nhiệm, miễn nhiệm
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bị bãi
nhiệm, miễn nhiệm được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật có
liên quan và quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã là thành viên.
Điều 15. Thẩm quyền ban hành
quyết định thôi việc
1. Đôi với những chức danh do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định bố trí công tác hoặc bổ nhiệm thì do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thôi việc và chịu trách nhiệm về việc
ban hành quyết định của mình.
2. Đối với những chức danh do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định xếp mức phụ cấp, khi không còn giữ chức danh đó nữa thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cho thôi hưởng phụ cấp,
thanh toán các chế độ theo quy định và chịu trách nhiệm về việc ban hành quyết
định của mình.
Điều 16. Thời gian thực hiện hỗ
trợ thôi việc trong các trường hợp khác
1. Thời gian tính hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt
động không chuyên trách cấp xã nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
a) Dưới 03 (ba) tháng thì không được tính;
b) Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được
tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;
c) Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng
thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.
2. Những người sau ngày thành lập tỉnh Bình Phước
01/01/1997 đến trước ngày 01/01/2016, đã đảm nhiệm các chức danh người hoạt động
không chuyên trách, sau đó được bố trí vào các chức danh cán bộ chuyên trách hoặc
công chức cấp xã, một thời gian sau lại được bố trí vào chức danh người hoạt động
không chuyên trách, thì thời gian đảm nhiệm chức danh người hoạt động không
chuyên trách ở các thời điểm khác nhau, khi có đủ quyết định của cơ quan có thẩm
quyền, được cộng dồn các thời điểm đảm nhận chức danh người hoạt động không
chuyên trách để hưởng chế độ hỗ trợ thôi việc. Thời gian giữ các chức danh cán
bộ chuyên trách hoặc công chức cấp xã khi nghỉ việc do Bảo hiểm xã hội giải quyết.
3. Đối với những người đảm nhận các chức danh người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, từ sau ngày 01/01/2016 mà không được
tham gia đóng bảo hiểm xã hội (trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17
Quy định này) khi nghỉ việc thì thời gian không được tham gia bảo hiểm xã hội
(từ sau ngày 01/01/2016) được tính để hưởng chế độ thôi việc.
Điều 17. Các trường hợp nghỉ
việc không được hỗ trợ thôi việc
Không giải quyết hỗ trợ thôi việc đối với các trường
hợp sau:
1. Thời gian công tác của người hoạt động không
chuyên trách trước khi thành lập tỉnh Bình Phước (trước ngày 01/01/1997).
2. Không có quyết định, hồ sơ của cơ quan có thẩm
quyền chứng minh được thời gian bố trí công tác từ sau ngày thành lập tỉnh Bình
Phước 01/01/1997 đến nay.
3. Các trường hợp xác nhận về thời gian công tác.
4. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; ở
thôn, ấp, khu phố là người đang hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp mất sức lao động,
ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được hưởng mức phụ cấp
theo chức danh đang đảm nhận quy định tại Nghị quyết số 34/2023/NQ-HĐND , không
phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Khi nghỉ việc không được hỗ trợ chế độ
phụ cấp nghỉ việc. Riêng chức danh Phó Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh cấp xã đang
hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp bệnh binh khi thôi làm
công tác Hội, cứ mỗi năm “đủ 12 tháng” đảm nhận chức vụ Phó Chủ tịch Hội Cựu
Chiến binh cấp xã được hưởng trợ cấp một lần bằng 1/2 tháng phụ cấp hiện hưởng
theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh Cựu chiến binh.
5. Đối với người hoạt động không chuyên trách đã
đóng Bảo hiểm xã hội theo quy định hoặc được ngân sách hỗ trợ kinh phí để đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện thì khi nghỉ việc không được hỗ trợ thôi việc.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Quy định chuyển tiếp
1. Các nội dung không quy định trong Quy định này
thì thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 34/2023/NQ-HĐND và Nghị định số
33/2023/NĐ-CP .
2. Đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã đã được tuyển chọn, bố trí, tiếp nhận trước khi Nghị quyết số
34/2023/NQ-HĐND có hiệu lực được xem xét tiếp tục thực hiện bố trí lại theo tên
gọi chức danh tương ứng quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 34/2023/NQ-HĐND. Nếu
chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 3 Quy định này, trong thời hạn
05 năm kể từ ngày quy định có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo
quy định. Hết thời hạn nêu trên mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn thì thực hiện cho
thôi việc theo quy định.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu áp dụng trong
Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thì thực hiện theo Văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ đó.
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn việc thống kê; tổng
hợp, báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các
quy định tại Quy định này; tiếp nhận các ý kiến phản ánh, tổng hợp báo cáo,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định
của pháp luật và yêu cầu thực tế tại địa phương.
2. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn
trong việc thực hiện nội dung liên quan đến kinh phí thực hiện chi trả các chế
độ, chính sách theo quy định tại Nghị quyết số 34/2023/NQ-HĐND và quy định tại
Quy định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét giải quyết./.