VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/QĐ-VKSTC-V15
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CẤU BỘ MÁY LÀM VIỆC, CƠ CẤU LÃNH ĐẠO, QUẢN
LÝ VÀ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CÁC CẤP
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 82/2014/QH13
ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về việc thi hành Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số 951/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn
Quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về bộ máy làm việc của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Căn cứ Nghị quyết số 522e/NQ-UBTVQH13 ngày 16 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về tổng biên chế và số lượng Kiểm sát viên, Điều tra viên của
Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp;
Căn cứ Nghị quyết số
953/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về thành lập Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ cấu
bộ máy làm việc, cơ cấu lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức của Viện kiểm
sát nhân dân các cấp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2016.
Điều 3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban tư pháp của Quốc hội;
- Lãnh đạo VKSNDTC;
- Đảng ủy VKSNDTC;
- Website VKSNDTC;
- Lưu: VT, V15.
|
VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Hòa Bình
|
QUY ĐỊNH
CƠ CẤU BỘ MÁY LÀM VIỆC, CƠ CẤU LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/QĐ-VKSTC-V15
ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về cơ cấu bộ
máy làm việc, cơ cấu lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức của các đơn vị
thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh), Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện).
Điều 2. Nguyên
tắc
Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc, cơ cấu lãnh đạo, quản
lý tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ công chức,
viên chức có cơ cấu hợp lý, phù hợp với
đặc thù địa phương, đơn vị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức bộ máy làm việc, lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức của các đơn
vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có Vụ trưởng, không quá 03 Phó Vụ trưởng và tương đương; có công chức chuyên môn nghiệp vụ, có thể có Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, Chuyên viên các ngạch và tương đương, công chức, viên chức khác theo quy định.
2. Đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có phòng Tham mưu tổng hợp,
phòng nghiệp vụ và tương đương. Cơ cấu phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
và tương đương, cụ thể như sau:
a) Phòng có đủ 03 biên chế được cơ cấu
Trưởng phòng;
b) Phòng có từ 04 đến 09 biên chế được
cơ cấu Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng;
c) Phòng có từ 10 biên chế trở lên được
cơ cấu Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng.
3. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao có Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh do 01 Phó Chánh Văn phòng
làm Trưởng đại diện.
4. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có Văn phòng đại diện tại Miền trung Tây nguyên và Văn phòng đại
diện tại thành phố Hồ Chí Minh. Mỗi Văn phòng do một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra làm đại diện.
5. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội và
Trường Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh có Hiệu
trưởng và không quá 03 Phó Hiệu trưởng; có giảng viên và viên chức khác. Cơ cấu
của mỗi phòng, khoa chuyên môn và tương đương thực hiện theo Quy chế tổ chức và
hoạt động của đơn vị.
6. Tạp chí Kiểm sát, Báo Bảo vệ pháp
luật có Tổng Biên tập và không quá 03 Phó Tổng biên tập; có viên chức làm nghiệp
vụ báo chí, chuyên môn nghiệp vụ khác. Cơ cấu phòng chuyên môn nghiệp vụ thực
hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức bộ máy làm việc, lãnh đạo, quản lý và công chức của Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có Ủy
ban kiểm sát, Văn phòng và các Viện nghiệp vụ, các phòng thuộc Văn phòng và Viện
nghiệp vụ. Số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát của mỗi Viện kiểm sát nhân dân cấp cao không quá 09 người.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có
Viện trưởng, không quá 04 Phó Viện trưởng; có Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên, Chuyên viên các ngạch và tương đương,
công chức khác theo quy định.
3. Văn phòng, Viện nghiệp vụ thuộc Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao có cấp trưởng, cấp phó không quá 03 người; cơ cấu các phòng chuyên môn thuộc Văn phòng, Viện nghiệp vụ được thực
hiện theo Quyết định về thành lập bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; cơ cấu lãnh đạo, quản lý cấp phòng thực hiện
theo Khoản 2 Điều 3 Quy định này.
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức bộ máy làm việc, lãnh đạo, quản lý và công chức của Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có
Ủy ban kiểm sát, Văn phòng, các phòng nghiệp vụ và tương đương.
2. Số lượng thành viên Ủy ban kiểm
sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh không quá 09 người. Đối với Viện kiểm sát
nhân dân thành phố Hà Nội, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, mỗi
đơn vị có số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát không quá 13 người.
3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có
Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, có Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chuyên viên
các ngạch và tương đương, công chức khác theo quy định, cụ thể như sau:
a) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có
đến 60 biên chế được cơ cấu Viện trưởng và không quá 03 Phó Viện trưởng; có
không quá 11 phòng và tương đương; cơ cấu lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo quy
định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này.
Văn phòng tổng hợp có Chánh Văn phòng, không quá 02 Phó Chánh Văn phòng, các công chức,
trong đó có 04 tổng hợp, thi đua, 02 Kế toán, 01 Thủ quỹ, 01 Văn thư kiêm đánh máy, 01 Cơ yếu kiêm lưu trữ.
b) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có
từ 61 đến 85 biên chế được cơ cấu Viện trưởng và không quá 03 Phó Viện trưởng;
có không quá 12 phòng và tương đương; cơ cấu lãnh đạo, quản
lý cấp phòng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này.
Văn phòng tổng hợp có Chánh Văn
phòng, không quá 02 Phó Chánh Văn phòng, các công chức, trong đó có 04 tổng hợp, thi đua, 02 Kế toán, 01 Thủ quỹ, 02 Văn thư
kiêm đánh máy, 01 Cơ yếu kiêm lưu trữ.
c) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có
từ 86 biên chế trở lên được cơ cấu Viện trưởng và không quá 03 Phó Viện trưởng;
có không quá 13 phòng và tương đương; cơ cấu lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo
quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này.
Văn phòng tổng hợp có Chánh Văn phòng, không quá 02 Phó Chánh Văn phòng, các ngạch công
chức, trong đó có 04 tổng hợp, thi đua, 03 Kế toán, 01 Thủ quỹ, 02 Văn thư kiêm đánh máy, 01 Cơ yếu, 01 Lưu trữ.
d) Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được cơ cấu Viện trưởng và không quá 04 Phó Viện
trưởng; có không quá 15 phòng và tương đương; cơ cấu lãnh đạo, quản lý cấp
phòng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này. Đối với phòng có từ 19 biên chế trở lên có Trưởng phòng và không quá 03 Phó
Trưởng phòng.
Văn phòng tổng hợp có Chánh Văn phòng, không quá 03 Phó Chánh Văn phòng, các ngạch công
chức, trong đó có 05 tổng hợp, thi đua, 02 Văn thư, 02
Đánh máy, 01 Cơ yếu, 01 Lưu trữ.
Điều 6. Cơ cấu tổ
chức bộ máy làm việc, lãnh đạo, quản lý và công chức của Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc của
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm có 03 bộ phận, cụ thể như sau:
a) Bộ phận Văn phòng tổng hợp, thống
kê tội phạm và kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư
pháp;
b) Bộ phận Thực hành quyền công tố,
kiểm sát việc tiếp nhận giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự; kiểm sát việc tạm giữ,
tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự;
c) Bộ phận Kiểm sát việc giải quyết
các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình, vụ án hành chính, vụ việc kinh
doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; kiểm
sát thi hành án dân sự, án hành chính.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
có đến 09 biên chế được cơ cấu Viện trưởng và 01 Phó Viện
trưởng; có công chức chuyên môn nghiệp vụ, có Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chuyên viên các ngạch theo quy định; có 01 công chức làm nhiệm vụ kế
toán kiêm văn thư, lưu trữ và các nhiệm vụ khác do Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện phân công.
3. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
có từ 10 đến 20 biên chế được cơ cấu Viện trưởng và không quá 02 Phó Viện trưởng; có công chức chuyên môn nghiệp vụ, có Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên, Chuyên viên các ngạch theo quy định; có 01
công chức làm nhiệm vụ kế toán kiêm văn thư, lưu trữ và các nhiệm vụ khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện phân công.
4. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
có từ 21 biên chế trở lên được cơ cấu Viện trưởng và không quá 03 Phó Viện trưởng;
có công chức chuyên môn nghiệp vụ, có Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chuyên viên các ngạch theo quy định; có 01
công chức làm kế toán, 01 đánh máy kiêm văn thư, lưu trữ.
5. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
có từ 25 biên chế trở lên và có số lượng án hình sự khởi tố mới bình quân 3 năm
gần nhất từ 300 vụ/năm trở lên hoặc thụ lý, giải quyết số
lượng vụ, việc dân sự, vụ án hành chính từ 1.500 vụ/năm trở
lên được thành lập không quá 03 phòng, gồm:
a) Văn phòng tổng hợp, thống kê tội
phạm và kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;
b) Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm
sát việc tiếp nhận giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố,
kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự; kiểm sát việc tạm giữ, tạm
giam và kiểm sát thi hành án hình sự;
c) Phòng Kiểm sát việc giải quyết các
vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình, vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh,
thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; kiểm sát
thi hành án dân sự, án hành chính.
Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện chưa đủ các điều kiện trên, nhưng xét thấy cần thiết Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc thành lập phòng ở Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Cơ cấu lãnh đạo, quản lý phòng theo
quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Quy định này.
Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2016.
Các quy định trước đây trái với Quy định
này đều bị bãi bỏ./.